(HĪNATTIKAHETUDUKA)

[311] Pháp nhân thành ti hạ liên quan pháp nhân thành ti hạ sanh khởi do nhân duyên.

Pháp nhân thành trung bình liên quan pháp nhân thành trung bình sanh khởi do nhân duyên.

Pháp nhân thành tinh lương liên quan pháp nhân thành tinh lương sanh khởi do nhân duyên.

[312] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.

[313] Trong phi nhân có ba cách; trong phi tiền sanh có ba cách; trong phi hậu sanh có ba cách; trong phi trùng dụng có ba cách; trong phi quả có ba cách; trong phi bất tương ưng có ba cách.

PHẦN CÂU SANH ... PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.

[314] Pháp nhân thành ti hạ trợ pháp nhân thành ti hạ bằng nhân duyên.

Pháp nhân thành trung bình trợ pháp nhân thành trung bình bằng nhân duyên.

Pháp nhân thành tinh lương trợ pháp nhân thành tinh lương bằng nhân duyên.

[315] Pháp nhân thành ti hạ trợ pháp nhân thành ti hạ bằng cảnh duyên.

Pháp nhân thành ti hạ trợ pháp nhân thành trung bình bằng cảnh duyên.

Pháp nhân thành trung bình trợ pháp nhân thành trung bình bằng cảnh duyên.

Pháp nhân thành trung bình trợ pháp nhân thành ti hạ bằng cảnh duyên.

Pháp nhân thành tinh lương trợ pháp nhân thành tinh lương bằng cảnh duyên.

[316] Pháp nhân thành ti hạ trợ pháp nhân thành ti hạ bằng trưởng duyên.

Pháp nhân thành trung bình trợ pháp nhân thành trung bình bằng trưởng duyên.

Pháp nhân thành trung bình trợ pháp nhân thành ti hạ bằng trưởng duyên.

Pháp nhân thành tinh lương trợ pháp nhân thành tinh lương bằng trưởng duyên: hai câu.

[317] Pháp nhân thành ti hạ trợ pháp nhân thành ti hạ bằng vô gián duyên: hai câu.

Pháp nhân thành trung bình trợ pháp nhân thành trung bình bằng vô gián duyên: hai câu.

Pháp nhân thành tinh lương trợ pháp nhân thành tinh lương bằng vô gián duyên: hai câu.

[318] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có năm cách; trong trưởng có năm cách; trong vô gián có sáu cách; trong đẳng vô gián có sáu cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong cận y có tám cách; trong bất ly có ba cách.

[319] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.

[320] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[321] Trong cảnh từ phi nhân duyên có năm cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.

[322] Pháp phi nhân thành ti hạ liên quan pháp phi nhân thành ti hạ sanh khởi do nhân duyên.

Phần tam đề phiền toái nhị đề nhân như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.

DỨT TAM ÐỀ TI HẠ NHỊ ÐỀ NHÂN



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada