(PARITTATTIKAHETUDUKA)

[266] Pháp nhân thành hy thiểu liên quan pháp nhân thành hy thiểu sanh khởi do nhân duyên.

Pháp nhân thành đáo đại liên quan pháp nhân thành đáo đại sanh khởi do nhân duyên.

Pháp nhân thành vô lượng liên quan pháp nhân thành vô lượng sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

[267] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.

[268] Trong phi nhân có ba cách.

PHẦN CÂU SANH ... PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.

[269] Pháp nhân thành hy thiểu trợ pháp nhân thành hy thiểu bằng nhân duyên.

Pháp nhân thành đáo đại trợ pháp nhân thành đáo đại bằng nhân duyên.

Pháp nhân thành vô lượng trợ pháp nhân thành vô lượng bằng nhân duyên.

[270] Pháp nhân thành hy thiểu trợ pháp nhân thành hy thiểu bằng cảnh duyên.

Pháp nhân thành hy thiểu trợ pháp nhân thành đáo đại bằng cảnh duyên.

Pháp nhân thành đáo đại trợ pháp nhân thành đáo đại bằng cảnh duyên.

Pháp nhân thành đáo đại trợ pháp nhân thành hy thiểu bằng cảnh duyên.

Pháp nhân thành vô lượng trợ pháp nhân thành hy thiểu bằng cảnh duyên.

Pháp nhân thành vô lượng trợ pháp nhân thành đáo đại bằng cảnh duyên.

[271] Pháp nhân thành hy thiểu trợ pháp nhân thành hy thiểu bằng trưởng duyên.

Pháp nhân thành đáo đại trợ pháp nhân thành đáo đại bằng trưởng duyên.

Pháp nhân thành đáo đại trợ pháp nhân thành hy thiểu bằng trưởng duyên.

Pháp nhân thành vô lượng trợ pháp nhân thành vô lượng bằng trưởng duyên.

[272] Pháp nhân thành hy thiểu trợ pháp nhân thành hy thiểu bằng vô gián duyên.

Pháp nhân thành hy thiểu trợ pháp nhân thành đáo đại bằng vô gián duyên: ba câu.

Pháp nhân thành đáo đại trợ pháp nhân thành đáo đại bằng vô gián duyên.

Pháp nhân thành đáo đại trợ pháp nhân thành hy thiểu bằng vô gián duyên: ba câu.

Pháp nhân thành vô lượng trợ pháp nhân thành vô lượng bằng vô gián duyên.

Pháp nhân thành vô lượng trợ pháp nhân thành hy thiểu bằng vô gián duyên: ba câu.

[273] Pháp nhân thành hy thiểu trợ pháp nhân thành hy thiểu bằng cận y duyên.

[274] Trong nhân có bacách; trong cảnh có sáu cách; trong trưởng có năm cách; trong vô gián có chín cách ... tất cả đều có chín cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong cận y có chín cách; trong bất ly có ba cách.

[275] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.

[276] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[277] Trong cảnh từ phi nhân duyên có sáu cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.

[278] Pháp phi nhân thành hy thiểu liên quan pháp phi nhân thành hy thiểu sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp phi nhân thành đáo đại liên quan pháp phi nhân thành đáo đại sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân thành hy thiểu liên quan pháp phi nhân thành đáo đại sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân thành hy thiểu và pháp phi nhân thành đáo đại liên quan pháp phi nhân thành đáo đại sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp phi nhân thành vô lượng liên quan pháp phi nhân thành vô lượng sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân thành hy thiểu và pháp phi nhân thành vô lượng liên quan pháp phi nhân thành vô lượng sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp phi nhân thành hy thiểu liên quan pháp phi nhân thành hy thiểu và pháp phi nhân thành đáo đại sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp phi nhân thành hy thiểu liên quan pháp phi nhân thành hy thiểu và pháp phi nhân thành vô lượng sanh khởi do nhân duyên.

[279] Trong nhân có mười ba cách; trong cảnh có năm cách; trong trưởng có chín cách; trong ly khứ có năm cách; trong bất ly có mười ba cách.

[280] Pháp phi nhân thành hy thiểu liên quan pháp phi nhân thành hy thiểu sanh khởi do nhân duyên.

[281] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có năm cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi ly khứ có năm cách.

[282] Trong phi cảnh từ nhân duyên có năm cách.

[283] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.

PHẦN CÂU SANH ... PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.

[284] Pháp phi nhân thành hy thiểu trợ pháp phi nhân thành hy thiểu bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân thành hy thiểu trợ pháp phi nhân thành đáo đại bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân thành đáo đại trợ pháp phi nhân thành đáo đại bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân thành đáo đại trợ pháp phi nhân thành hy thiểu bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân thành vô lượng trợ pháp phi nhân thành vô lượng bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân thành vô lượng trợ pháp phi nhân thành hy thiểu bằng cảnh duyên: ba câu.

[285] Pháp phi nhân thành hy thiểu trợ pháp phi nhân thành hy thiểu bằng trưởng duyên.

[286] Trong cảnh có bảy cách; trong trưởng có bảy cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có mười một cách; trong hỗ tương có bảy cách; trong y chỉ có mười ba cách; trong cận y có chín cách; trong bất ly có mười ba cách.

[287] Trong phi nhân có mười lăm cách; trong phi cảnh có mười lăm cách.

[288] Trong phi nhân từ cảnh duyên có bảy cách.

[289] Trong cảnh từ phi nhân duyên có bảy cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.

DỨT TAM ÐỀ HY THIỂU NHỊ ÐỀ NHÂN



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada