(SEKKHATTIKAHETUDUKA)
[240] Pháp nhân thành hữu học liên quan pháp nhân thành hữu học sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân thành vô học liên quan pháp nhân thành vô học sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân phi hữu học phi vô học liên quan pháp nhân phi hữu học phi vô học sanh khởi do nhân duyên.
[241] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có ba cách; trong bất ly có ba cách.
[242] Trong phi trưởng có ba cách; trong phi tiền sanh có ba cách; trong phi hậu sanh có ba cách; trong phi trùng dụng có ba cách; trong phi quả có hai cách; trong phi bất tương ưng có ba cách.
[243] Trong phi trưởng từ nhân duyên có ba cách.
[244] Trong nhân từ phi trưởng duyên có ba cách.
PHẦN CÂU SANH ... PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng nên giải rộng.
[245] Pháp nhân thành hữu học trợ pháp nhân thành hữu học bằng nhân duyên.
Pháp nhân thành vô học trợ pháp nhân thành vô học bằng nhân duyên.
Pháp nhân phi hữu học phi vô học trợ pháp nhân phi hữu học phi vô học bằng nhân duyên.
[246] Pháp nhân thành hữu học trợ pháp nhân phi hữu học phi vô học bằng cảnh duyên.
Pháp nhân thành vô học trợ pháp nhân phi hữu học phi vô học bằng cảnh duyên.
Pháp nhân phi hữu học phi vô học trợ pháp nhân phi hữu học phi vô học bằng cảnh duyên.
[247] Pháp nhân thành hữu học trợ pháp nhân thành hữu học bằng trưởng duyên.
Pháp nhân thành hữu học trợ pháp nhân phi hữu học phi vô học bằng trưởng duyên.
Pháp nhân thành vô học trợ pháp nhân thành vô học bằng trưởng duyên.
Pháp nhân thành vô học trợ pháp nhân phi hữu học phi vô học bằng trưởng duyên.
Pháp nhân phi hữu học phi vô học trợ pháp nhân phi hữu học phi vô học bằng trưởng duyên.
[248] Pháp nhân thành hữu học trợ pháp nhân thành hữu học bằng vô gián duyên.
Pháp nhân thành hữu học trợ pháp nhân thành vô học bằng vô gián duyên.
Pháp nhân thành hữu học trợ pháp nhân phi hữu học phi vô học bằng vô gián duyên.
Pháp nhân thành vô học trợ pháp nhân thành vô học bằng vô gián duyên.
Pháp nhân thành vô học trợ pháp nhân phi hữu học phi vô học bằng vô gián duyên: hai câu.
Pháp nhân phi hữu học phi vô học trợ pháp nhân phi hữu học phi vô học bằng vô gián duyên.
Pháp nhân phi hữu học phi vô học trợ pháp nhân thành hữu học bằng vô gián duyên: ba câu.
[249] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có năm cách; trong vô gián có tám cách; trong đẳng vô gián có tám cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong cận y có tám cách; trong bất ly có ba cách.
[250] Trong phi nhân có tám cách; trong phi cảnh có tám cách.
[251] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[252] Trong cảnh từ phi nhân duyên có ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[253] Pháp phi nhân thành hữu học liên quan pháp phi nhân thành hữu học sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi hữu học phi vô học liên quan pháp phi nhân thành hữu học sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân thành hữu học và pháp phi nhân phi hữu học phi vô học liên quan pháp phi nhân thành hữu học sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân thành vô học liên quan pháp phi nhân thành vô học sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi nhân phi hữu học phi vô học liên quan pháp phi nhân phi hữu học phi vô học sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi hữu học phi vô học liên quan pháp phi nhân thành hữu học và pháp phi nhân phi hữu học phi vô học sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi hữu học phi vô học liên quan pháp phi nhân thành vô học và pháp phi nhân phi hữu học phi vô học sanh khởi do nhân duyên.
[254] Pháp phi nhân thành hữu học liên quan pháp phi nhân thành hữu học sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp phi nhân thành vô học liên quan pháp phi nhân thành vô học sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp phi nhân phi hữu học phi vô học liên quan pháp phi nhân phi hữu học phi vô học sanh khởi do cảnh duyên.
[255] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[256] Pháp phi nhân phi hữu học phi vô học liên quan pháp phi nhân phi hữu học phi vô học sanh khởi do phi nhân duyên.
[257] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có năm cách; trong phi trưởng có ba cách trong phi ly khứ có năm cách.
[258] Trong phi cảnh từ nhân duyên có năm cách.
[259] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.
PHẦN CÂU SANH ... PHẦN TƯƠNG ƯNG cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[260] Pháp phi nhân thành hữu học trợ pháp phi nhân phi hữu học phi vô học bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân thành vô học trợ pháp phi nhân phi hữu học phi vô học bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân phi hữu học phi vô học trợ pháp phi nhân phi hữu học phi vô học bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân phi hữu học phi vô học trợ pháp phi nhân thành hữu học bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân phi hữu học phi vô học trợ pháp phi nhân thành vô học bằng cảnh duyên.
[261] Pháp phi nhân thành hữu học trợ pháp phi nhân thành hữu học bằng trưởng duyên: ba câu.
Pháp phi nhân thành vô học trợ pháp phi nhân thành vô học bằng trưởng duyên: ba câu.
Pháp phi nhân phi hữu học phi vô học trợ pháp phi nhân phi hữu học phi vô học bằng trưởng duyên: ba câu.
[262] Trong cảnh có năm cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có tám cách; trong đẳng vô gián có tám cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có mười ba cách; trong cận y có tám cách; trong bất ly có mười ba cách.
[263] Trong phi nhân có mười bốn cách; trong phi cảnh có mười bốn cách.
[264] Trong phi nhân từ cảnh duyên có năm cách.
[265] Trong cảnh từ phi nhân duyên có năm cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ HỮU HỌC NHỊ ÐỀ NHÂN
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada