(VITAKKATTIKAHETUDUKA)

[122] Pháp nhân hữu tầm hữu tứ liên quan pháp nhân hữu tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên.

Pháp nhân vô tầm hữu tứ liên quan pháp nhân vô tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên.

Pháp nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên.

[123] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.

[124] Trong phi trưởng có ba cách; trong phi tiền sanh có ba cách; trong phi hậu sanh có ba cách; trong phi trùng dụng có ba cách; trong phi quả có ba cách; trong phi bất tương ưng có ba cách.

PHẦN CÂU SANH ... PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng nên giải rộng như vậy.

[125] Pháp nhân hữu tầm hữu tứ trợ pháp nhân hữu tầm hữu tứ bằng nhân duyên.

Pháp nhân vô tầm hữu tứ trợ pháp nhân vô tầm hữu tứ bằng nhân duyên.

Pháp nhân vô tầm vô tứ trợ pháp nhân vô tầm vô tứ bằng nhân duyên.

[126] Pháp nhân hữu tầm hữu tứ trợ pháp nhân hữu tầm hữu tứ bằng cảnh duyên.

Pháp nhân hữu tầm hữu tứ trợ pháp nhân vô tầm vô tứ bằng cảnh duyên.

Pháp nhân vô tầm hữu tứ trợ pháp nhân hữu tầm hữu tứ bằng cảnh duyên.

Pháp nhân vô tầm hữu tứ trợ pháp nhân vô tầm vô tứ bằng cảnh duyên.

Pháp nhân vô tầm vô tứ trợ pháp nhân vô tầm vô tứ bằng cảnh duyên.

Pháp nhân vô tầm vô tứ trợ pháp nhân hữu tầm hữu tứ bằng cảnh duyên.

[127] Pháp nhân hữu tầm hữu tứ trợ pháp nhân hữu tầm hữu tứ bằng trưởng duyên.

Pháp nhân vô tầm hữu tứ trợ pháp nhân vô tầm hữu tứ bằng trưởng duyên.

Pháp nhân vô tầm hữu tứ trợ pháp nhân hữu tầm hữu tứ bằng trưởng duyên.

Pháp nhân vô tầm vô tứ trợ pháp nhân vô tầm vô tứ bằng trưởng duyên.

Pháp nhân vô tầm vô tứ trợ pháp nhân hữu tầm hữu tứ bằng trưởng duyên.

[128] Pháp nhân hữu tầm hữu tứ trợ pháp nhân hữu tầm hữu tứ bằng vô gián duyên: ba câu.

Pháp nhân vô tầm hữu tứ trợ pháp nhân vô tầm hữu tứ bằng vô gián duyên: ba câu.

Pháp nhân vô tầm vô tứ trợ pháp nhân vô tầm vô tứ bằng vô gián duyên: ba câu.

[129] Pháp nhân hữu tầm hữu tứ trợ pháp nhân hữu tầm hữu tứ bằng cận y duyên: chín câu.

[130] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có sáu cách; trong trưởng có năm cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có năm cách; trong quả có ba cách; trong bất ly có ba cách.

[131] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.

[132] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[133] Trong cảnh từ phi nhân duyên có sáu cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.

[134] Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: một câu.

Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên ; hai câu.

Pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: bốn câu.

Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: năm câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: sáu câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ cùng pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: bảy câu.

Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: một câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: hai câu.

Pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: bốn câu.

Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: năm câu.

Pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: một câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: hai câu.

Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: bốn câu.

Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: năm câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: sáu câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ cùng pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: bảy câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ: một câu.

Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: hai câu.

Pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: bốn câu.

Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: năm câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: sáu câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ cùng pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: bảy câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ: một câu.

Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: hai câu.

Pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: bốn câu.

Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: năm câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: một câu.

Pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: hai câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ cùng pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: một câu.

Pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ cùng pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: hai câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ cùng pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

[135] Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ sanh khởi do cảnh duyên.

Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ sanh khởi do cảnh duyên: ba câu.

Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm hữu tứ sanh khởi do cảnh duyên: bốn câu.

Pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do cảnh duyên: năm câu.

Pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do cảnh duyên: ba câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do cảnh duyên: bốn câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm hữu tứ sanh khởi do cảnh duyên: một câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ cùng pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do cảnh duyên: một câu.

[136] Trong nhân có ba mươi bảy cách; trong cảnh có hai mươi mốt cách; trong trưởng có hai mươi ba cách; trong vô gián có hai mươi mốt cách; trong câu sanh có ba mươi bảy cách; trong hỗ tương có hai mươi tám cách; trong y chỉ có ba mươi bảy cách; trong cận y có hai mươi mốt cách; trong tiền sanh có mười một cách; trong trùng dụng có mười một cách; trong nghiệp có ba mươi bảy cách; trong quả, vật thực, quyền, thiền na, đồ đạo đều có ba mươi bảy cách; trong tương ưng có hai mươi mốt cách; trong bất tương ưng có ba mươi bảy cách; trong bất ly có ba mươi bảy cách.

[137] Trong phi nhân có ba mươi ba cách; trong phi cảnh có bảy cách.

[138] Trong phi cảnh từ nhân duyên có bảy cách.

[139] Trong cảnh từ phi nhân duyên có mười bốn cách.

PHẦN CÂU SANH ... PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng nên giải rộng.

[140] Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ trợ pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ trợ pháp phi nhân vô tầm hữu tứ bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ trợ pháp phi nhân vô tầm vô tứ bằng cảnh duyên: bốn câu.

Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ trợ pháp phi nhân vô tầm hữu tứ bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ trợ pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ trợ pháp phi nhân vô tầm vô tứ bằng cảnh duyên: bốn câu.

Pháp phi nhân vô tầm vô tứ trợ pháp phi nhân vô tầm vô tứ bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân vô tầm vô tứ trợ pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân vô tầm vô tứ trợ pháp phi nhân vô tầm hữu tứ bằng cảnh duyên: năm câu.

Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ trợ pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ trợ pháp phi nhân vô tầm hữu tứ bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ trợ pháp phi nhân vô tầm vô tứ bằng cảnh duyên: bốn câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm hữu tứ trợ pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm hữu tứ trợ pháp phi nhân vô tầm hữu tứ bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm hữu tứ trợ pháp phi nhân vô tầm vô tứ bằng cảnh duyên: bốn câu.

[141] Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ trợ pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ bằng trưởng duyên: bảy câu.

Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ trợ pháp phi nhân vô tầm hữu tứ bằng trưởng duyên: năm câu.

Pháp phi nhân vô tầm vô tứ trợ pháp phi nhân vô tầm vô tứ bằng trưởng duyên: năm câu.

[142] Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ trợ pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ bằng vô gián duyên, bằng đẳng vô gián duyên.

[143] Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ trợ pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ bằng cận y duyên.

[144] Trong cảnh có hai mươi mốt cách; trong trưởng có hai mươi ba cách; trong vô gián có hai mươi lăm cách; trong đẳng vô gián có hai mươi lăm cách; trong câu sanh có ba mươi cách; trong hỗ tương có ba mươi tám cách; trong y chỉ có ba mươi cách; trong cận y có hai mươi lăm cách; trong tiền sanh có năm cách; trong hậu sanh có năm cách; trong trùng dụng có hai mươi mốt cách; trong nghiệp có mười một cách; trong quả có hai mươi mốt cách; trong vật thực có mười một cách; trong bất ly có ba mươi cách.

[145] Trong phi nhân có ba mươi lăm cách; trong phi cảnh có ba mươi lăm cách, trong phi trưởng có ba mươi lăm cách.

[146] Trong phi nhân từ cảnh duyên có hai mươi mốt cách.

[147] Trong cảnh từ phi nhân duyên có hai mươi mốt cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.

DỨT TAM ÐỀ TẦM NHỊ ÐỀ NHÂN.



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada