(VĀPĀKATTIKAHETUDUKA)

[58] Pháp nhân thành quả liên quan pháp nhân thành quả sanh khởi do nhân duyên.

Pháp nhân thành dị thục nhân liên quan pháp nhân thành dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp nhân phi quả phi dị thục nhân liên quan pháp nhân phi quả phi dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên.

[59] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong trùng dụng có hai cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả co một cách; trong bất ly có ba cách.

[60] Trong phi trưởng có ba cách; trong phi tiền sanh có ba cách; trong phi hậu sanh có ba cách; trong phi trùng dụng có ba cách; trong phi quả có hai cách; trong phi bất tương ưng có ba cách.

PHẦN CÂU SANH ... PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng nên giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN.

[61] Pháp nhân thành quả trợ pháp nhân thành quả bằng nhân duyên.

Pháp nhân thành dị thục nhân trợ pháp nhân thành dị thục nhân bằng nhân duyên.

Pháp nhân phi quả phi dị thục nhân trợ pháp nhân phi quả phi dị thục nhân bằng nhân duyên.

[62] Pháp nhân thành quả trợ pháp nhân thành quả bằng cảnh duyên.

Pháp nhân thành quả trợ pháp nhân thành dị thục nhân bằng cảnh duyên.

Pháp nhân thành quả trợ pháp nhân phi quả phi dị thục nhân bằng cảnh duyên.

Pháp nhân thành dị thục nhân trợ pháp nhân thành dị thục nhân bằng cảnh duyên.

Pháp nhân thành dị thục nhân trợ pháp nhân thành quả bằng cảnh duyên.

Pháp nhân thành dị thục nhân trợ pháp nhân phi quả phi dị thục nhân bằng cảnh duyên.

Pháp nhân phi quả phi dị thục nhân trợ pháp nhân phi quả phi dị thục nhân bằng cảnh duyên.

[63] Pháp nhân thành quả trợ pháp nhân thành quả bằng trưởng duyên.

Pháp nhân thành quả trợ pháp nhân thành dị thục nhân bằng trưởng duyên.

Pháp nhân thành quả trợ pháp nhân phi quả phi dị thục nhân bằng trưởng duyên.

Pháp nhân thành dị thục nhân trợ pháp nhân thành dị thục nhân bằng trưởng duyên: hai câu.

Pháp nhân phi quả phi dị thục nhân trợ pháp nhân phi quả phi dị thục nhân bằng trưởng duyên.

[64] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có sáu cách; trong vô gián có năm cách; trong đẳng vô gián có năm cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có hai cách; trong quả có một cách; trong bất ly có ba cách.

[65] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.

[66] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[67] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.

[68] Pháp phi nhân thành quả liên quan pháp phi nhân thành quả sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân liên quan pháp phi nhân thành quả sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân thành quả và pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân liên quan pháp phi nhân thành quả sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân thành dị thục nhân liên quan pháp phi nhân thành dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân liên quan pháp phi nhân thành dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân thành dị thục nhân và pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân liên quan pháp phi nhân thành dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân liên quan pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân liên quan pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân liên quan pháp phi nhân phi dị thục nhân và pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên.

[69] Trong nhân có mười ba cách; trong cảnh có năm cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có năm cách; trong đẳng vô gián có năm cách; trong câu sanh có mười ba cách; trong hỗ tương có bảy cách; trong y chỉ có mười ba cách; trong cận y có năm cách; trong tiền sanh có ba cách; trong trùng dụng có hai cách; trong nghiệp có mười ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có mười ba cách ... trùng ... trong tương ưng có năm cách; trong bất ly có mười ba cách.

[70] Pháp phi nhân thành quả liên quan pháp phi nhân thành quả sanh khởi do phi nhân duyên: chín câu.

[71] Pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân liên quan pháp phi nhân thành quả sanh khởi do phi cảnh duyên.

[72] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có năm cách; trong phi trưởng có mười ba cách; trong phi vô gián có năm cách; trong phi đẳng vô gián có năm cách; trong phi hỗ tương có năm cách; trong phi cận y có năm cách; trong phi tiền sanh có mười hai cách; trong phi hậu sanh có mười ba cách; trong phi trùng dụng có mười ba cách; trong phi nghiệp có hai cách; trong phi quả có năm cách; trong phi bất tương ưng có ba cách.

PHẦN CÂU SANH ... PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng nên giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN.

[73] Pháp phi nhân thành quả trợ pháp phi nhân thành quả bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân thành quả trợ pháp phi nhân dị thục nhân bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân thành quả trợ pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân dị thục nhân trợ pháp phi nhân dị thục nhân bằng cảnh duyên: ba câu.

Pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân trợ pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân bằng cảnh duyên: ba câu.

[74] Pháp phi nhân thành quả trợ pháp phi nhân thành quả bằng trưởng duyên: bốn câu.

Pháp phi nhân dị thục nhân trợ pháp phi nhân dị thục nhân bằng trưởng duyên: ba câu.

Pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân trợ pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân bằng trưởng duyên.

Pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân trợ pháp phi nhân thành quả bằng trưởng duyên: ba câu.

[75] Pháp phi nhân thành quả trợ pháp phi nhân thành quả bằng vô gián duyên: hai câu.

Pháp phi nhân thành dị thục nhân trợ pháp phi nhân thành dị thục nhân bằng vô gián duyên: hai câu.

Pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân trợ pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân bằng vô gián duyên: ba câu.

[76] Trong cảnh có chín cách; trong trưởng có mười cách; trong vô gián có bảy cách; trong đẳng vô gián có bảy cách; trong câu sanh có mười một cách; trong hỗ tương có bảy cách; trong y chỉ có mười ba cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có hai cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có ba cách; trong vật thực có bảy cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có bảy cách; trong đồ đạo có bảy cách; trong tương ưng có ba cách; trong bất tương ưng có năm cách; trong hiện hữu có mười ba cách; trong bất ly có mười ba cách.

[77] Trong phi nhân có mười sáu cách; trong phi cảnh có mười sáu cách.

[78] Trong phi cảnh từ nhân duyên có chín cách.

[79] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.

DỨT TAM ÐỀ QUẢ NHỊ ÐỀ NHÂN



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada