[36] Pháp nhân tương ưng lạc thọ liên quan pháp nhân tương ưng lạc thọ sanh khởi do nhân duyên.

Pháp nhân tương ưng khổ thọ liên quan pháp nhân tương ưng khổ thọ sanh khởi do nhân duyên.

Pháp nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ liên quan pháp nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ sanh khởi do nhân duyên.

[37] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có ba cách; trong quả có hai cách; trong bất ly có ba cách.

[38] Trong phi trưởng có ba cách; trong phi tiền sanh có hai cách; trong phi hậu sanh có ba cách; trong phi trùng dụng có ba cách; trong phi quả có ba cách; trong phi bất tương ưng có hai cách.

[39] Trong phi trưởng từ nhân duyên có ba cách.

[40] Trong nhân từ phi trưởng duyên có ba cách.

PHẦN CÂU SANH ... trùng ... PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng cần được giải rộng.

[41] Pháp nhân tương ưng lạc thọ trợ pháp nhân tương ưng lạc thọ bằng nhân duyên.

Pháp nhân tương ưng khổ thọ trợ pháp nhân tương ưng khổ thọ bằng nhân duyên.

Pháp nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng nhân duyên.

[42] Pháp nhân tương ưng lạc thọ trợ pháp nhân tương ưng lạc thọ bằng cảnh duyên: ba câu.

Pháp nhân tương ưng khổ thọ trợ pháp nhân tương ưng khổ thọ bằng cảnh duyên: ba câu.

Pháp nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng cảnh duyên: ba câu.

[43] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có bốn cách; trong vô gián có sáu cách; trong đẳng vô gián có sáu cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có ba cách; trong quả có hai cách; trong quyền có hai cách; trong đồ đạo có hai cách; trong tương ưng có ba cách; trong hiện hữu có ba cách; trong vô hữu có sáu cách; trong ly khứ có sáu cách; trong bất ly có ba cách.

[44] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.

[45] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[46] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.

[47] Pháp phi nhân tương ưng lạc thọ liên quan pháp phi nhân tương ưng lạc thọ sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân tương ưng khổ thọ liên quan pháp phi nhân tương ưng khổ thọ bằng nhân duyên.

Pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ liên quan pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ sanh khởi do nhân duyên.

[48] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.

[49] Trong phi nhân có ba cách; trong phi trưởng có ba cách; trong phi tiền sanh có hai cách; trong phi hậu sanh có ba cách; trong phi trùng dụng có ba cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có ba cách; trong phi bất tương ưng có hai cách.

PHẦN CÂU SANH ... PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng nên giải rộng.

[50] Pháp phi nhân tương ưng lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng lạc thọ bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân tương ưng lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng khổ thọ bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân tương ưng khổ thọ trợ pháp phi nhân tương ưng khổ thọ bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân tương ưng khổ thọ trợ pháp phi nhân tương ưng lạc thọ bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân tương ưng khổ thọ trợ pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng lạc thọ bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng khổ thọ bằng cảnh duyên.

[51] Pháp phi nhân tương ưng lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng lạc thọ bằng trưởng duyên.

Pháp phi nhân tương ưng lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng trưởng duyên.

Pháp phi nhân tương ưng khổ thọ trợ pháp phi nhân tương ưng khổ thọ bằng trưởng duyên.

Pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng trưởng duyên.

Pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng lạc thọ bằng trưởng duyên.

[52] Pháp phi nhân tương ưng lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng lạc thọ bằng vô gián duyên: hai câu.

Pháp phi nhân tương ưng khổ thọ trợ pháp phi nhân tương ưng khổ thọ bằng vô gián duyên: hai câu.

Pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng vô gián duyên.

[53] Pháp phi nhân tương ưng lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng lạc thọ bằng cận y duyên: ba câu.

Pháp phi nhân tương ưng khổ thọ trợ pháp phi nhân tương ưng khổ thọ bằng cận y duyên: ba câu.

Pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng cận y duyên: ba câu.

[54] Trong cảnh có chín cách; trong trưởng có năm cách; trong vô gián có bảy cách; trong đẳng vô gián có bảy cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có ba cách; trong nghiệp có tám cách; trong quả có ba cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có ba cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có ba cách; trong tương ưng có ba cách; trong hiện hữu có ba cách; trong vô hữu có bảy cách; trong ly khứ có bảy cách; trong bất ly có ba cách.

[55] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.

[56] Trong phi nhân từ cảnh duyên có chín cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.

DỨT TAM ÐỀ THỌ NHỊ ÐỀ NHÂN



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada