Ta không thấy vết thương.
Từ đấy máu rỉ chảy,
Do tâm không chân chính,
Ðã đâm thủng tự thân.

361. Ajjāpi me taṃ manasi yaṃ maṃ tvaṃ tilamuṭṭhiyā, bāhāya maṃ gahetvāna laṭṭhiyā anutāḷayi.

361. “Hôm nay, trẫm cũng nghĩ đến điều ấy, là việc khanh phạt trẫm vì nắm hạt mè; khanh đã nắm lấy trẫm ở cánh tay và đã đánh trẫm bằng cây gậy.

Hôm nay ta nghĩ đến
Sự việc ông đã làm,
Chỉ vì một nắm mè,
Ông bắt trói tay ta,
Ông lấy cây gậy tre,
Ðánh ta thật đau đớn.

362. Nanu jīvite na ramasi yenāsi brāhmaṇāgato, yaṃ maṃ bāhaṃ gahetvāna tikkhattuṃ anutāḷayī.

362. Chẳng phải khanh không vui thích mạng sống sao? Vì việc ấy, vị Bà-la- môn đã đi đến, là việc sau khi nắm lấy cánh tay trẫm, khanh đã đánh trẫm ba lần.”

Ông không thích sống à?
Phạm chí không sợ sao
Khi bắt cánh tay ta,
Ðánh ta đến ba lần?
Nay còn dám đến đây?

362. Ariyo anariyaṃ kubbānaṃ yo daṇḍena nisedhati, sāsanatthaṃ na taṃ veraṃ iti naṃ paṇḍitā vidū ”ti.

2. Tilamuṭṭhijātakaṃ.

363. “Vị thánh thiện, trong lúc làm việc không thánh thiện, là vị cấm đoán bằng gậy gộc với mục đích chỉ dạy, việc ấy không phải là thù hận, các bậc sáng suốt hiểu rõ điều ấy.”



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada