(SAVICĀRADUKAKUSALATTIKA)

[1692] Pháp thiện hữu tứ liên quan pháp thiện hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp thiện vô tứ liên quan pháp thiện vô tứ sanh khởi do nhân duyên: hai câu.

Pháp thiện hữu tứ liên quan pháp thiện hữu tứ và pháp thiện vô tứ sanh khởi do nhân duyên.

[1693] Trong nhân có sáu cách; trong cảnh có sáu cách; trong bất ly có sáu cách. Giống như thiện trong nhị đề hữu tầm.

PHẦN CÂU SANH ... PHẦN YẾU TRI, cũng nên giải rộng.

[1694] Pháp bất thiện hữu tứ liên quan pháp bất thiện hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp bất thiện hữu tứ liên quan pháp bất thiện vô tứ sanh khởi do nhân duyên.

Pháp bất thiện hữu tứ liên quan pháp bất thiện hữu tứ và pháp bất thiện vô tứ sanh khởi do nhân duyên.

[1695] Trong nhân có năm cách; trong cảnh có năm cách; trong bất ly có năm cách. Giống như thiện trong nhị đề hữu tầm.

PHẦN CÂU SANH ... PHẦN YẾU TRI, cũng nên giải rộng.

[1696] Pháp vô ký hữu tứ liên quan pháp vô ký hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp vô ký vô tứ liên quan pháp vô ký vô tứ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp vô ký hữu tứ liên quan pháp vô ký hữu tứ và pháp vô ký vô tứ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

[1697] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong quả có chín cách; trong bất ly có chín cách. Giống như vô ký trong nhị đề hữu tầm.

PHẦN CÂU SANH ... PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng nên giải rộng.

[1698] Pháp vô ký hữu tứ trợ pháp vô ký hữu tứ bằng nhân duyên.

[1699] Trong nhân có bốn cách; trong cảnh có chín cách ... trùng ... trong đồ đạo có bốn cách; trong bất ly có chín cách.

[1700] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.

[1701] Trong phi cảnh từ nhân duyên có bốn cách.

[1702] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.

DỨT NHỊ ÐỀ HỮU TỨ TAM ÐỀ THIỆN.



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada