(SAVITAKKADUKAKUSALATTIKA)
[1668] Pháp thiện hữu tầm liên quan pháp thiện hữu tầm sanh khởi do nhân duyên.
Pháp thiện vô tầm liên quan pháp thiện hữu tầm sanh khởi do nhân duyên.
Pháp thiện hữu tầm và pháp thiện vô tầm liên quan pháp thiện hữu tầm sanh khởi do nhân duyên.
Pháp thiện vô tầm liên quan pháp thiện vô tầm liên sanh khởi do nhân duyên.
Pháp thiện hữu tầm liên quan pháp thiện vô tầm sanh khởi do nhân duyên.
Pháp thiện hữu tầm liên quan pháp thiện hữu tầm và pháp thiện vô tầm sanh khởi do nhân duyên.
[1669] Trong nhân có sáu cách; trong cảnh có sáu cách ... tất cả đều có sáu cách; trong bất ly có sáu cách.
[1670] Trong phi trưởng có sáu cách; trong phi tiền sanh có sáu cách ... trùng ... trong phi nghiệp có bốn cách ... trùng ... trong phi bất tương ưng có sáu cách.
PHẦN CÂU SANH ... PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng nên giải rộng.
[1671] Pháp thiện hữu tầm trợ pháp thiện hữu tầm bằng nhân duyên.
Pháp thiện hữu tầm trợ pháp thiện vô tầm bằng nhân duyên.
Pháp thiện hữu tầm trợ pháp thiện hữu tầm và pháp thiện vô tầm bằng nhân duyên.
Pháp thiện vô tầm trợ pháp thiện vô tầm bằng nhân duyên.
[1672] Pháp thiện hữu tầm trợ pháp thiện hữu tầm bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp thiện vô tầm trợ pháp thiện vô tầm bằng cảnh duyên.
Pháp thiện hữu tầm và pháp thiện vô tầm trợ pháp thiện hữu tầm bằng cảnh duyên: ba câu.
[1673] Trong nhân có bốn cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong ba câu chót có câu sanh trưởng, trong câu vô tầm một câu là câu sanh trưởng. Trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có sáu cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có bốn cách; trong vật thực có bốn cách; trong quyền có bốn cách; trong thiền na có sáu cách; trong đồ đạo có sáucách; trong hiện hữu có sáu cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có sáu cách.
[1674] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[1675] Trong phi cảnh từ nhân duyên có bốn cách.
[1676] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thức như thế nào, thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[1677] Pháp bất thiện hữu tầm liên quan pháp bất thiện hữu tầm sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất thiện vô tầm liên quan pháp bất thiện hữu tầm sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất thiện hữu tầm và pháp bất thiện vô tầm liên quan pháp bất thiện hữu tầm sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất thiện hữu tầm liên quan pháp bất thiện vô tầm sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất thiện hữu tầm liên quan pháp bất thiện hữu tầm và pháp bất thiện vô tầm sanh khởi do nhân duyên.
[1678] Trong nhân có năm cách; trong cảnh có năm cách ... tất cả đều có năm cách; trong bất ly có năm cách.
[1679] Pháp bất thiện hữu tầm liên quan pháp bất thiện hữu tầm sanh khởi do phi nhân duyên.
Pháp bất thiện hữu tầm liên quan pháp bất thiện vô tầm sanh khởi do phi nhân duyên.
Pháp bất thiện hữu tầm liên quan pháp bất thiện hữu tầm và pháp bất thiện vô tầm sanh khởi do phi nhân duyên.
[1680] Trong phi nhân có ba cách; trong phi trưởng có năm cách; trong phi nghiệp có ba cách ... trùng ... trong phi bất tương ưng có năm cách.
PHẦN CÂU SANH v.v... cần được gải rộng.
[1681] Pháp bất thiện hữu tầm trợ pháp bất thiện hữu tầm bằng nhân duyên: ba câu.
[1682] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách ... trùng ... trong câu sanh có năm cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong vật thực có ba cách ... trùng ... trong thiền na có năm cách; trong đồ đạo có năm cách; trong tương ưng có năm cách; trong hiện hữu có năm cách; trong vô hữu có chín cách.
[1683] Pháp vô ký hữu tầm liên quan pháp vô ký hữu tầm sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô ký vô tầm liên quan pháp vô ký vô tầm sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô ký hữu tầm liên quan pháp vô ký hữu tầm và pháp vô ký vô tầm sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[1684] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[1685] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có ba cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi nghiệp có bốn cách; trong phi vật thực có một cách; trong phi quyền có một cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có chín cách; trong phi tương ưng có ba cách; trong phi bất tương ưng có sáu cách.
PHẦN CÂU SANH ... PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng nên giải rộng.
[1686] Pháp vô ký hữu tầm trợ pháp vô ký hữu tầm bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp vô ký vô tầm trợ pháp vô ký vô tầm bằng nhân duyên.
[1687] Pháp vô ký hữu tầm trợ pháp vô ký hữu tầm bằng cảnh duyên.
[1688] Trong nhân có bốn cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách ... tất cả đều có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có ba cách; trong hậu sanh có ba cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có bốn cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có bốn cách; ... trùng ... trong thiền na có chín cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có sáu cách; trong bất tương ưng có năm cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[1689] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[1690] Trong phi cảnh từ nhân duyên có bốn cách.
[1691] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT NHỊ ÐỀ HỮU TẦM TAM ÐỀ THIỆN
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada