(CITTASAṂSAṬṬHASAMUṬṬHĀNA DUKAKUSALATTIKA)

PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[1495] Pháp thiện hoà hợp sanh y tâm liên quan pháp thiện hoà hợp sanh y tâm sanh khởi do nhân duyên.

Pháp thiện phi hoà hợp sanh y tâm liên quan pháp thiện hoà hợp sanh y tâm sanh khởi do nhân duyên.

Pháp thiện hoà hợp sanh y tâm và pháp thiện phi hoà hợp sanh y tâm liên quan pháp thiện hoà hợp sanh y tâm sanh khởi do nhân duyên.

Pháp thiện hoà hợp sanh y tâm liên quan pháp thiện phi hoà hợp sanh y tâm sanh khởi do nhân duyên.

Pháp thiện hoà hợp sanh y tâm liên quan pháp thiện hoà hợp sanh y tâm và pháp thiện phi hoà hợp sanh y tâm sanh khởi do nhân duyên.

[1496] Trong nhân có năm cách; trong cảnh có năm cách; trong bất ly có năm cách. Giống như thiện nhị đề sở hữu tâm trong đề đại đỉnh (mahanta-raduka), các câu yếu tri đều bằng nhau.

PHẦN CÂU SANH ... PHẦN YẾU TRI, cũng nên giải rộng.

PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[1497] Pháp bất thiện hoà hợp sanh y tâm liên quan pháp bất thiện hoà hợp sanh y tâm sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp bất thiện hoà hợp sanh y tâm liên quan pháp bất thiện phi hoà hợp sanh y tâm sanh khởi do nhân duyên.

Pháp bất thiện hoà hợp sanh y tâm liên quan pháp bất thiện hoà hợp sanh y tâm và pháp bất thiện phi hoà hợp sanh y tâm sanh khởi do nhân duyên.

[1498] Trong nhân có năm cách; trong cảnh có năm cách; trong bất ly có năm cách. Giống như bất thiện nhị đề sở hữu tâm.

PHẦN CÂU SANH ... PHẦN YẾU TRI, cũng nên giải rộng.

PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[1499] Pháp vô ký hoà hợp sanh y tâm liên quan pháp vô ký hoà hợp sanh y tâm sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp vô ký phi hoà hợp sanh y tâm liên quan pháp vô ký phi hoà hợp sanh y tâm sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp vô ký hoà hợp sanh y tâm liên quan pháp vô ký hoà hợp sanh y tâm và pháp vô ký phi hoà hợp sanh y tâm sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

[1500] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách ... trùng ... trong tiền sanh có năm cách; trong trùng dụng có năm cách; trong nghiệp có năm cách ... trùng ... trong bất ly có chín cách.

[1501] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có ba cách ... trùng ... trong phi nghiệp có bốn cách; trong phi quả có chín cách; trong phi vật thực có một cách; trong phi quyền có một cách; trong phi thiền na có sáu cách; trong phi đồ đạo có chín cách; trong phi tương ưng có ba cách; trong phi bất tương ưng có sáu cách; trong phi vô hữu có ba cách; trong phi ly khứ có ba cách.

PHẦN CÂU SANH ... PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng nên giải rộng.

PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)

[1502] Pháp vô ký hoà hợp sanh y tâm trợ pháp vô ký hoà hợp sanh y tâm sanh khởi do nhân duyên.

[1503] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách: Ở đây trong sáu cách chỉ có câu sanh trưởng; trong vô gián có chín cách ... tất cả đều có chín cách; trong tiền sanh có ba cách; trong hậu sanh có ba cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có chín cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có ba cách; trong tương ưng có năm cách; trong bất tương ưng có năm cách; trong hiện hữu có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[1504] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.

[1505] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[1506] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika), PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, và cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.

DỨT NHỊ ÐỀ HÒA HỢP SANH Y TÂM TAM ÐỀ THIỆN



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada