(PARĀMĀSASAMPAYUTTA DUKAKUSALATTIKA)

PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[1396] Pháp thiện bất tương ưng kiến chấp liên quan pháp thiện bất tương ưng kiến chấp sanh khởi do nhân duyên.

[1397] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.

Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI tất cả đều có một cách.

PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)

[1398] Pháp bất thiện tương ưng kiến chấp liên quan pháp bất thiện tương ưng kiến chấp sanh khởi do nhân duyên.

[1399] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách tất cả đều có hai cách ... trong bất ly có hai cách.

[1440] Trong phi nhân có một cách; trong phi trưởng có hai cách ... tất cả đều có hai cách ... trùng ... trong phi bất tương ưng có hai cách.

PHẦN CÂU SANH, PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng nên giải rộng.

PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)

[1401] Pháp bất thiện tương ưng kiến chấp trợ pháp bất thiện tương ưng kiến chấp bằng nhân duyên.

[1402] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có bốn cách; trong trưởng có bốn cách: ở phần giữa và phần cuối chỉ là cảnh trưởng; trong vô gián có hai cách; trong câu sanh có hai cách; trong cận y có bốn cách; trong trùng dụng có hai cách; trong nghiệp có hai cách; trong vật thực có hai cách ... trong đồ đạo có hai cách ... trùng ...

PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[1403] Pháp vô ký bất tương ưng kiến chấp liên quan pháp vô ký bất tương ưng kiến chấp sanh khởi do nhân duyên.

[1404] Trong nhân có một cách; trong cảnhcó một cách; trong bất ly có một cách.

Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.

DỨT NHỊ ÐỀ TƯƠNG ƯNG KIẾN CHẤP TAM ÐỀ THIỆN.



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada