(GANTHAVIPPAYUTTAGANTHA NIYADUKAKUSALATTIKA)

PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[1333] Pháp thiện bất tương ưng phược cảnh phược liên quan pháp thiện bất tương ưng phược cảnh phược sanh khởi do nhân duyên.

Pháp thiện bất tương ưng phược phi cảnh phược liên quan pháp thiện bất tương ưng phược phi cảnh phược sanh khởi do nhân duyên.

[1334] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong trưởng có hai cách.

Phần câu sanh ... trùng ... Phần yếu tri, tất cả đều cần giải rộng.

PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[1335] Pháp bất thiện bất tương ưng phược cảnh phược liên quan pháp bất thiện bất tương ưng phược cảnh phược sanh khởi do nhân duyên.

[1336] Trong nhân có một cách; trong bất ly có một cách.

Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.

PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[1337] Pháp vô ký bất tương ưng phược cảnh phược liên quan pháp vô ký bất tương ưng phược cảnh phược sanh khởi do nhân duyên.

Pháp vô ký bất tương ưng phược phi cảnh phược liên quan pháp vô ký bất tương ưng phược phi cảnh phược sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp vô ký bất tương ưng phược phi cảnh phược liên quan pháp vô ký bất tương ưng phược cảnh phược và pháp vô ký bất tương ưng phược phi cảnh phược sanh khởi do nhân duyên.

[1338] Trong nhân có năm cách; trong cảnh có hai cách; trong quả có năm cách, trong bất ly có năm cách.

PHẦN CÂU SANH ... trùng ... PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng nên giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN.

PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)

[1339] Pháp vô ký bất tương ưng phược cảnh phược trợ pháp vô ký bất tương ưng phược cảnh phược bằng nhân duyên.

Pháp vô ký bất tương ưng phược phi cảnh phược trợ pháp vô ký bất tương ưng phược phi cảnh phược bằng nhân duyên: ba câu.

[1340] Trong nhân có bốn cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có bốn cách; trong bất ly có bảy cách.

[1341] Trong phi nhân có bảy cách; trong phi cảnh có bảy cách.

[1342] Trong phi cảnh từ nhân duyên có bốn cách.

[1343] Trong cảnh từ phi nhân duyên có ba cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika), cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, và cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.

DỨT  NHỊ ÐỀ BẤT TƯƠNG ƯNG PHƯỢC CẢNH PHƯỢC TAM ÐỀ THIỆN
DỨT NHỊ ÐỀ TỤ PHƯỢC TAM ÐỀ THIỆN.

TỤ BỘC (oghagocchaka) TỤ PHỐI (yogagoc-chaka) đều giống như nhị đề TỤ LẬU tam đề thiện (āsavagocchakadukakusalatttikasadisa).



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada