(ĀSAVAVIPPAYUTTASĀSAVA-DUKAKUSALATTIKA)

PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[1205] Pháp thiện bất tương ưng lậu cảnh lậu liên quan pháp thiện bất tương ưng lậu cảnh lậu sanh khởi do nhân duyên.

Pháp thiện bất tương ưng lậu phi cảnh lậu liên quan pháp thiện bất tương ưng lậu phi cảnh lậu sanh khởi do nhân duyên.

[1206] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách.

Phần câu sanh, PHẦN YẾU TRI cần được giải rộng.

PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[1207] Pháp vô ký bất tương ưng lậu cảnh lậu liên quan pháp vô ký bất tương ưng lậu cảnh lậu sanh khởi do nhân duyên.

Pháp vô ký bất tương ưng lậu phi cảnh lậu liên quan pháp vô ký bất tương ưng lậu phi cảnh lậu sanh khởi do nhân duyên.

Pháp vô ký bất tương ưng lậu cảnh lậu liên quan pháp vô ký bất tương ưng lậu phi cảnh lậu sanh khởi do nhân duyên.

Pháp vô ký bất tương ưng lậu cảnh lậu và pháp vô ký bất tương ưng lậu phi cảnh lậu liên quan pháp vô ký bất tương ưng lậu phi cảnh lậu sanh khởi do nhân duyên.

Pháp vô ký bất tương ưng lậu cảnh lậu liên quan pháp vô ký bất tương ưng lậu cảnh lậu và pháp vô ký bất tương ưng lậu phi cảnh lậu.

[1208] Trong nhân có năm cách; trong cảnh có hai cách; trong trưởng có năm cách; trong nghiệp có năm cách; trong quả có năm cách; trong bất ly có năm cách.

[1209] Pháp vô ký bất tương ưng lậu cảnh lậu liên quan pháp vô ký bất tương ưng lậu cảnh lậu sanh khởi do nhân duyên.

[1210] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có ba cách; trong phi trưởng có hai cách; trong phi ly khứ có ba cách.

PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).

PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)

[1211] Pháp vô ký bất tương ưng lậu cảnh lậu trợ pháp vô ký bất tương ưng lậu cảnh lậu bằng nhân duyên.

Pháp vô ký bất tương ưng lậu phi cảnh lậu trợ pháp vô ký bất tương ưng lậu phi cảnh lậu bằng nhân duyên.

Pháp vô ký bất tương ưng lậu phi cảnh lậu trợ pháp vô ký bất tương ưng lậu cảnh lậu bằng nhân duyên.

Pháp vô ký bất tương ưng lậu phi cảnh lậu trợ pháp vô ký bất tương ưng lậu cảnh lậu và pháp vô ký bất tương ưng lậu phi cảnh lậu bằng nhân duyên.

[1212] Pháp vô ký bất tương ưng lậu cảnh lậu trợ pháp vô ký bất tương ưng lậu cảnh lậu bằng cảnh duyên.

Pháp vô ký bất tương ưng lậu phi cảnh lậu trợ pháp vô ký bất tương ưng lậu phi cảnh lậu bằng cảnh duyên.

[1213] Trong nhân có bốn cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có bốn cách; trong vô gián có bốn cách; trong đẳng vô gián có bốn cách; trong câu sanh có năm cách; trong hỗ tương có hai cách; trong y chỉ có bảy cách; trong cận y có bốn cách; trong tiền sanh có hai cách; trong trùng dụng có một cách; trong nghiệp có bốn cách; trong quả có bốn cách; trong vật thực có bốn cách; trong bất ly có bảy cách.

[1214] Pháp vô ký bất tương ưng lậu cảnh lậu trợ pháp vô ký bất tương ưng lậu cảnh lậu bằng cảnh duyên ... bằng câu sanh duyên ... bằng cận y duyên ... bằng tiền sanh duyên ... bằng hậu sanh duyên ... bằng vật thực duyên ... bằng quyền duyên ...

[1215] Trong phi nhân có bảy cách; trong phi cảnh có bảy cách.

[1216] Trong phi cảnh từ nhân duyên có bốn cách.

[1217] Trong cảnh từ phi nhân duyên có ba cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika), PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, và cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.

DỨT NHỊ ÐỀ BẤT TƯƠNG ƯNG LẬU CẢNH LẬU TAM ÐỀ THIỆN
DỨT NHỊ ÐỀ TỤ LẬU TAM ÐỀ THIỆN.



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada