(LOKIYADUKAKUSALATTIKA)

PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[1125] Pháp thiện hiệp thế liên quan pháp thiện hiệp thế sanh khởi do nhân duyên.

Pháp thiện siêu thế liên quan pháp thiện siêu thế sanh khởi do nhân duyên.

[1126] Pháp thiện hiệp thế liên quan pháp thiện hiệp thế sanh khởi do cảnh duyên.

Pháp thiện siêu thế liên quan pháp thiện siêu thế sanh khởi do cảnh duyên.

[1127] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có hai cách; trong nghiệp có hai cách; trong bất ly có hai cách.

[1128] Trong phi trưởng có hai cách; trong phi trùng dụng có một cách; trong phi bất tương ưng có hai cách.

PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).

PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)

[1129] Pháp thiện hiệp thế trợ pháp thiện hiệp thế bằng nhân duyên.

Pháp thiện siêu thế trợ pháp thiện siêu thế bằng nhân duyên: hai câu.

[1130] Pháp thiện hiệp thế trợ pháp thiện hiệp thế bằng cảnh duyên.

Pháp thiện siêu thế trợ pháp thiện hiệp thế bằng cảnh duyên.

[1131] Pháp thiện hiệp thế trợ pháp thiện hiệp thế bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng.

Pháp thiện siêu thế trợ pháp thiện siêu thế bằng trưởng duyên: chỉ là câu sanh trưởng.

Pháp thiện siêu thế trợ pháp thiện hiệp thế bằng trưởng duyên: chỉ là cảnh trưởng.

[1132] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong trưởng có ba cách; trong vô gián có hai cách; trong đẳng vô gián có hai cách; trong câu sanh có hai cách ... trùng ... trong cận y có bốn cách; trong trùng dụng có hai cách; trong nghiệp có hai cách; trong vật thực có hai cách; trong bất ly có hai cách.

PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[1133] Pháp bất thiện hiệp thế liên quan pháp bất thiện hiệp thế sanh khởi do nhân duyên.

[1134] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.

Phần câu sanh ... trùng ... PHẦN YẾU TRI, tất cả đều giống nhau.

PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[1135] Pháp vô ký hiệp thế liên quan pháp vô ký hiệp thế sanh khởi do nhân duyên.

Pháp vô ký siêu thế liên quan pháp vô ký siêu thế sanh khởi do nhân duyên.

[1136] Trong nhân có năm cách; trong cảnh có hai cách; trong nghiệp có năm cách; trong quả có năm cách; trong bất ly có năm cách.

[1137] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có ba cách; trong phi trưởng có hai cách; ... trùng ... trong phi tiền sanh có bốn cách; trong phi hậu sanh có năm cách ... trùng ... trong phi nghiệp có một cách; trong phi quả có một cách; trong phi vật thực có một cách ... trùng ... trong phi đồ đạo có một cách; trong phi tương ưng có ba cách; trong phi bất tương ưng có hai cách; trong phi vô hữu có ba cách; trong phi ly khứ có ba cách.

PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).

PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)

[1138] Pháp vô ký hiệp thế trợ pháp vô ký hiệp thế bằng nhân duyên.

Pháp vô ký siêu thế trợ pháp vô ký siêu thế bằng nhân duyên.

[1139] Trong nhân có bốn cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có bốn cách; trong vô gián có bốn cách; trong câu sanh có năm cách; trong hỗ tương có hai cách; trong y chỉ có bảy cách; trong cận y có bốn cách; trong tiền sanh có hai cách; trong hậu sanh có hai cách; trong trùng dụng có một cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có bốn cách; trong vật thực có bốn cách ... trùng ... trong đồ đạo có bốn cách; trong tương ưng có hai cách; trong bất tương ưng có ba cách; trong hiện hữu có bảy cách; trong bất ly có bảy cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika), PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, và cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.

DỨT NHỊ ÐỀ HIỆP THẾ TAM ÐỀ THIỆN



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada