(SAPPAṬIGHADUKAKUSALATTIKA)

PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[1097] Pháp thiện vô đối chiếu liên quan pháp thiện vô đối chiếu sanh khởi do nhân duyên.

[1098] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất tương ưng có một cách; bất ly có một cách.

Trong PHẦN YẾU TRI tất cả đều có một cách.

PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[1099] Pháp bất thiện vô đối chiếu liên quan pháp bất thiện vô đối chiếu sanh khởi do nhân duyên.

[1100] Trong nhân có một cách; trong bất ly có một cách;

Trong PHẦN YẾU TRI tất cả đều có một cách.

PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[1101] Pháp vô ký hữu đối chiếu liên quan pháp vô ký hữu đối chiếu sanh khởi do nhân duyên.

Pháp vô ký vô đối chiếu liên quan pháp vô ký hữu đối chiếu sanh khởi do nhân duyên.

Pháp vô ký hữu đối chiếu và pháp vô ký vô đối chiếu liên quan pháp vô ký hữu đối chiếu sanh khởi do nhân duyên: chín câu.

[1102] Pháp vô ký vô đối chiếu liên quan pháp vô ký vô đối chiếu sanh khởi do cảnh duyên.

[1103] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có một cách; trong trưởng có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có một cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[1104] Pháp vô ký hữu đối chiếu liên quan pháp vô ký hữu đối chiếu sanh khởi do phi nhân duyên.

[1105] Trong nhân có chín cách ... tất cả đều có chín cách; trong phi ly khứ có chín cách.

PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)

[1106] Pháp vô ký vô đối chiếu trợ pháp vô ký vô đối chiếu bằng nhân duyên.

[1107] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có hai cách; trong trưởng có ba cách; trong vô gián có một cách; trong đẳng vô gián có một cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có sáu cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có hai cách; trong tiền sanh có ba cách; trong hậu sanh có ba cách; trong trùng dụng có một cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có ba cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có năm cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có ba cách; trong tương ưng có một cách; trong bất tương ưng có bốn cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có một cách; trong ly khứ có một cách; trong bất ly có chín cách.

[1108] Pháp vô ký hữu đối chiếu trợ pháp vô ký hữu đối chiếu bằng câu sanh duyên ... trùng ...

[1109] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.

[1110] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[1111] Trong cảnh từ phi nhân duyên có hai cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika), PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, và cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.

DỨT NHỊ ÐỀ ÐỐI CHIẾU TAM ÐỀ THIỆN

NHỊ ÐỀ SẮC TAM ÐỀ THIỆN
(RŪPĪDUKAKUSALATTIKA)

PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[1112] Pháp thiện phi sắc liên quan pháp thiện phi sắc sanh khởi do nhân duyên.

[1113] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách.

Trong PHẦN CÂU SANH ... trùng ... trong PHẦN YẾU TRI tất cả đều có một cách.

PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[1114] Pháp bất thiện phi sắc liên quan pháp bất thiện phi sắc sanh khởi do nhân duyên.

[1115] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách;

Trong PHẦN CÂU SANH ... trùng ... trong PHẦN YẾU TRI tất cả đều có một cách.

PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[1116] Pháp vô ký sắc liên quan pháp vô ký sắc sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp vô ký phi sắc liên quan pháp vô ký phi sắc sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp vô ký sắc liên quan pháp vô ký sắc và pháp vô ký phi sắc sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

[1117] Pháp vô ký phi sắc liên quan pháp vô ký phi sắc sanh khởi do cảnh duyên.

[1118] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có năm cách; trong vô gián có ba cách; trong đẳng vô gián có ba cách; trong hỗ tương có sáu cách; trong tiền sanh có một cách; trong trùng dụng có một cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[1119] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có ba cách; trong phi trưởng có chín cách ... trùng ... trong phi nghiệp có hai cách; trong phi quả có năm cách; trong phi vật thực có một cách; trong phi quyền có một cách; trong phi thiền na có hai cách; trong phi đồ đạo có chín cách; trong phi tương ưng có ba cách; trong phi bất tương ưng có hai cách; trong phi vô hữu có ba cách; trong phi ly khứ có ba cách.

PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)

[1120] Pháp vô ký phi sắc trợ pháp vô ký phi sắc bằng nhân duyên.

[1121] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có hai cách; trong trưởng có ba cách; trong vô gián có một cách; trong đẳng vô gián có một cách; trong câu sanh có bảy cách; trong hỗ tương có sáu cách; trong y chỉ có bảy cách; trong cận y có hai cách; trong tiền sanh có một cách; trong hậu sanh có một cách; trong trùng dụng có một cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có ba cách; trong vật thực có bốn cách; trong quyền có sáu cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có ba cách; trong tương ưng có một cách; trong bất tương ưng có hai cách; ... trùng ... trong bất ly có bảy cách.

[1122] Trong phi nhân có bảy cách; trong phi cảnh có bảy cách.

[1123] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[1124] Trong cảnh từ phi nhân duyên có hai cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, và cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.

DỨT NHỊ ÐỀ SẮC TAM ÐỀ THIỆN



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada