(NAHETUSAHETUKADUKA KUSALATTIKA)

PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[1048] Pháp thiện phi nhân hữu nhân liên quan pháp thiện phi nhân hữu nhân sanh khởi do nhân duyên.

[1049] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách ... tất cả đều có một cách; trong bất ly có một cách.

[1050] Trong phi trưởng có một cách; trong phi tiền sanh có một cách; trong phi quả có một cách; trong phi bất tương ưng có một cách; trong PHẦN YẾU TRI (pañhavāra). tất cả đều có một cách.

PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[1051] Pháp bất thiện phi nhân hữu nhân liên quan pháp bất thiện phi nhân hữu nhân sanh khởi do nhân duyên.

[1052] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách ... tất cả đều có một cách; trong bất ly có một cách.

Không có nhân duyên. Dù trong PHẦN YẾU TRI (pañhavāra) tất cả cũng đều có một cách.

Trong PHẦN YẾU TRI ba cách đếm này cũng không có nhân duyên (hetupaccayo natthi).

PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[1053] Pháp vô ký phi nhân hữu nhân liên quan pháp vô ký phi nhân hữu nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp vô ký phi nhân vô nhân liên quan pháp vô ký phi nhân hữu nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp vô ký phi nhân hữu nhân và pháp vô ký phi nhân vô nhân liên quan pháp vô ký phi nhân hữu nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp vô ký phi nhân vô nhân liên quan pháp vô ký phi nhân vô nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp vô ký phi nhân hữu nhân liên quan pháp vô ký phi nhân hữu nhân và pháp vô ký phi nhân vô nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

[1054] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có bốn cách; trong trưởng có năm cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[1055] Pháp vô ký phi nhân vô nhân liên quan pháp vô ký phi nhân vô nhân sanh khởi do phi nhân duyên.

[1056] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có ba cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi vô gián có ba cách; trong phi đẳng vô gián có ba cách; trong phi hỗ tương có ba cách; trong phi cận y có ba cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có hai cách; trong phi quả có năm cách; trong phi vật thực có một cách; trong phi quyền có một cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi tương ưng có ba cách; trong phi bất tương ưng có hai cách; trong phi vô hữu có ba cách; trong phi ly khứ có ba cách.

[1057] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[1058] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.

PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).

PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)

[1059] Pháp vô ký phi nhân hữu nhân trợ pháp vô ký phi nhân hữu nhân bằng cảnh duyên.

[1060] Trong cảnh có bốn cách; trong trưởng có bốn cách; trong vô gián có bốn cách; trong đẳng vô gián có bốn cách; trong câu sanh có bảy cách; trong hỗ tương có sáu cách; trong y chỉ có bảy cách; trong cận y có bốn cách; trong tiền sanh có hai cách; trong hậu sanh có hai cách; trong trùng dụng có hai cách; trong nghiệp có bốn cách; trong quả có bốn cách; trong vật thực có bốn cách; trong quyền có bốn cách; trong thiền na có bốn cách; trong đồ đạo có ba cách; trong tương ưng có hai cách; trong bất tương ưng có ba cách; trong hiện hữu có bảy cách; trong vô hữu có bốn cách; trong ly khứ có bốn cách; trong bất ly có bảy cách.

[1061] Pháp vô ký phi nhân hữu nhân trợ pháp vô ký phi nhân hữu nhân bằng cảnh duyên ... bằng câu sanh duyên ... bằng cận y duyên ...

[1062] Trong phi nhân có bảy cách; trong phi cảnh có bảy cách; .

[1063] Trong phi nhân từ cảnh duyên có bốn cách.

[1064] Trong cảnh từ phi nhân duyên có bốn cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika), PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập và cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.

DỨT NHỊ ÐỀ PHI NHÂN HỮU NHÂN TAM ÐỀ THIỆN
DỨT TAM ÐỀ NHỊ ÐỀ TỤ NHÂN (Hetugocchaka)



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada