(HETUSAMPAYUTTADUKAKUSALATTIKA)
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[935] Pháp thiện tương ưng nhân liên quan pháp thiện tương ưng nhân sanh khởi do nhân duyên.
[936] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong trưởng có một cách; trong bất ly có một cách.
[937] Trong phi trưởng có một cách; trong phi tiền sanh có một cách; trong phi hậu sanh có một cách; trong phi trùng dụng có một cách; trong phi nghiệp có một cách; trong phi quả có một cách; trong phi bất tương ưng có một cách.
[938] Trong phi trưởng từ nhân duyên có một cách.
[939] Trong phi nhân từ phi trưởng duyên có một cách.
PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).
PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)
[940] Pháp thiện tương ưng nhân trợ pháp thiện tương ưng nhân bằng nhân duyên.
[941] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong trưởng có một cách; trong vô gián có một cách; trong đẳng vô gián có một cách; trong nghiệp có một cách; trong bất ly có một cách.
[942] Pháp thiện tương ưng nhân trợ pháp thiện tương ưng nhân bằng cảnh duyên ... bằng câu sanh duyên ... bằng cận y duyên ...
[943] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có một cách.
[944] Trong phi cảnh từ nhân duyên có một cách.
[945] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika), PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, và cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[946] Pháp bất thiện tương ưng nhân liên quan pháp bất thiện tương ưng nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất thiện tương ưng nhân liên quan pháp bất thiện tương ưng nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất thiện tương ưng nhân liên quan pháp bất thiện tương ưng nhân và pháp bất thiện tương ưng nhân sanh khởi do nhân duyên.
[947] Pháp bất thiện tương ưng nhân liên quan pháp bất thiện tương ưng nhân sanh khởi do cảnh duyên: ba câu.
Pháp bất thiện tương ưng nhân liên quan pháp bất thiện tương ưng nhân sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp bất thiện tương ưng nhân liên quan pháp bất thiện tương ưng nhân và pháp bất thiện tương ưng nhân sanh khởi do cảnh duyên.
[948] Pháp bất thiện tương ưng nhân liên quan pháp bất thiện tương ưng nhân sanh khởi do trưởng duyên.
[949] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có năm cách; trong trưởng có một cách; trong vô gián có năm cách; trong đẳng vô gián có năm cách; trong câu sanh có năm cách; trong hỗ tương có năm cách; trong y chỉ có năm cách; trong cận y có năm cách; trong tiền sanh có năm cách; trong trùng dụng có năm cách; trong nghiệp có năm cách; trong vật thực có năm cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có nămcách; trong đồ đạo có năm cách; trong tương ưng có năm cách; trong bất tương ưng có năm cách; trong hiện hữu có năm cách; trong bất ly có năm cách.
[950] Pháp bất thiện bất tương ưng nhân liên quan pháp bất thiện tương ưng nhân sanh khởi do phi nhân duyên.
[951] Pháp bất thiện tương ưng nhân liên quan pháp bất thiện tương ưng nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.
[952] Trong phi nhân có một cách; trong phi trưởng có năm cách; trong phi tiền sanh có năm cách; trong phi hậu sanh có năm cách; trong phi trùng dụng có năm cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có năm cách; trong phi bất tương ưng có năm cách.
[953] Trong phi trưởng từ nhân duyên có ba cách.
[954] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.
PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).
PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)
[955] Pháp bất thiện tương ưng nhân liên quan pháp bất thiện tương ưng nhân bằng nhân duyên: ba câu.
[956] Pháp bất thiện tương ưng nhân trợ pháp bất thiện tương ưng nhân bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp bất thiện tương ưng nhân trợ pháp bất thiện tương ưng nhân bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp bất thiện tương ưng nhân và pháp bất thiện tương ưng nhân trợ pháp bất thiện tương ưng nhân bằng cảnh duyên: ba câu.
[957] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có một cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có năm cách; trong hỗ tương có năm cách; trong y chỉ có năm cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có ba cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có ba cách; trong tương ưng có năm cách; trong hiện hữu có năm cách; trong bất ly có năm cách.
[958] Pháp bất thiện tương ưng nhân trợ pháp bất thiện tương ưng nhân bằng cảnh duyên ... bằng câu sanh duyên ... bằng cận y duyên ...
[959] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[960] Trong phi cảnh từ nhân duyên có hai cách.
[961] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika), PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, và cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[962] Pháp vô ký tương ưng nhân liên quan pháp vô ký tương ưng nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô ký bất tương ưng nhân liên quan pháp vô ký bất tương ưng nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô ký tương ưng nhân liên quan pháp vô ký tương ưng nhân và pháp vô ký bất tương ưng nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[963] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có bốn cách; trong trưởng có năm cách; trong vô gián có bốn cách; trong đẳng vô gián có bốn cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; ... đoạn trùng ... trong tiền sanh có hai cách; trong trùng dụng có hai cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[964] Pháp vô ký bất tương ưng nhân liên quan pháp vô ký bất tương ưng nhân sanh khởi do phi nhân duyên.
[965] Pháp vô ký bất tương ưng nhân liên quan pháp vô ký tương ưng nhân sanh khởi do phi cảnh duyên.
[966] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có ba cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi vô gián có ba cách; trong phi đẳng vô gián có ba cách; trong phi hỗ tương có ba cách; trong phi cận y có ba cách; trong phi tiền sanh có ba cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có hai cách; trong phi quả có năm cách; trong phi vật thực có một cách; trong phi quyền có một cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi tương ưng có ba cách; trong phi bất tương ưng có hai cách; trong phi vô hữu có ba cách; trong phi ly khứ có ba cách.
[967] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[968] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.
PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).
PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)
[969] Pháp vô ký tương ưng nhân trợ pháp vô ký tương ưng nhân bằng nhân duyên: ba câu.
[970] Pháp vô ký tương ưng nhân trợ pháp vô ký tương ưng nhân bằng cảnh duyên.
[971] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có bốn cách; trong trưởng có bốn cách; trong vô gián có bốn cách; trong nghiệp có bốn cách; trong quả có bốn cách; trong bất ly có bảy cách.
[972] Pháp vô ký tương ưng nhân trợ pháp vô ký tương ưng nhân bằng cảnh duyên ... bằng câu sanh duyên ... bằng cận y duyên ...
[973] Trong phi nhân có bảy cách; trong phi cảnh có bảy cách.
[974] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[975] Trong cảnh từ phi nhân duyên có bốn cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika), PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, và cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.
DỨT NHỊ ÐỀ TƯƠNG ƯNG NHÂN TAM ÐỀ THIỆN.
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada