(SAHETUKADUKAKUSALATTIKA)
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[889] Pháp thiện hữu nhân liên quan pháp thiện hữu nhân sanh khởi do nhân duyên.
[890] Pháp thiện hữu nhân liên quan pháp thiện hữu nhân sanh khởi do cảnh duyên.
[891] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong trưởng có một cách; trong vô gián có một cách; trong đẳng vô gián có một cách; trong câu sanh có một cách; trong hỗ tương có một cách; trong y chỉ có một cách; trong cận y có một cách; trong tiền sanh có một cách; trong trùng dụng có một cách; trong nghiệp có một cách; trong vật thực có một cách; trong bất ly có một cách.
[892] Pháp thiện hữu nhân liên quan pháp thiện hữu nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.
[893] Trong phi trưởng có một cách; trong phi tiền sanh có một cách; trong phi hậu sanh có một cách; trong phi trùng dụng có một cách; trong phi nghiệp có một cách; trong phi quả có một cách; trong phi bất tương ưng có một cách.
[894] Trong phi trưởng từ nhân duyên có một cách.
[895] Trong nhân từ phi trưởng duyên có một cách.
PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).
PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)
[896] Pháp thiện hữu nhân trợ pháp thiện hữu nhân bằng nhân duyên.
[897] Pháp thiện hữu nhân trợ pháp thiện hữu nhân bằng cảnh duyên.
[898] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong trưởng có một cách; trong vô gián có một cách; trong đẳng vô gián có một cách; trong câu sanh có một cách; trong hỗ tương có một cách; trong y chỉ có một cách; trong cận y có một cách; trong trùng dụng có một cách; trong nghiệp có một cách; trong vật thực có một cách; trong quyền có một cách; trong thiền na có một cách; trong đồ đạo có một cách; trong tương ưng có một cách; trong hiện hữu có một cách; trong vô hữu có một cách; trong ly khứ có một cách.
[899] Pháp thiện hữu nhân trợ pháp thiện hữu nhân bằng cảnh duyên ... bằng câu sanh duyên ... bằng cận y duyên ...
[900] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có mộtcách.
[901] Trong phi cảnh từ nhân duyên có một cách.
[902] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika), PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, và cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[903] Pháp bất thiện hữu nhân liên quan pháp bất thiện hữu nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất thiện hữu nhân liên quan pháp bất thiện vô nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất thiện hữu nhân liên quan pháp bất thiện hữu nhân và pháp bất thiện vô nhân sanh khởi do nhân duyên.
[904] Pháp bất thiện hữu nhân liên quan pháp bất thiện hữu nhân sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp bất thiện vô nhân liên quan pháp bất thiện hữu nhân sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp bất thiện hữu nhân và pháp bất thiện vô nhân liên quan pháp bất thiện vô nhân sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp bất thiện hữu nhân liên quan pháp bất thiện vô nhân sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp bất thiện hữu nhân liên quan pháp bất thiện hữu nhân và pháp bất thiện vô nhân sanh khởi do cảnh duyên.
[905] Pháp bất thiện hữu nhân liên quan pháp bất thiện hữu nhân sanh khởi do trưởng duyên.
[906] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có năm cách; trong trưởng có một cách; trong vô gián có năm cách; trong đẳng vô gián có năm cách; trong câu sanh có năm cách; trong hỗ tương có năm cách; trong y chỉ có năm cách; trong cận y có năm cách; trong tiền sanh có năm cách; trong hậu sanh có ba cách; trong trùng dụng có năm cách; trong nghiệp có năm cách; trong vật thực có nămcách; trong quyền có năm cách; trong thiền na có năm cách; trong đồ đạo có nămcách; trong tương ưng có năm cách; trong bất tương ưng có năm cách; trong hiện hữu có năm cách; trong vô hữu có năm cách; trong ly khứ có năm cách; trong bất ly có năm cách.
[907] Pháp bất thiện vô nhân liên quan pháp bất thiện hữu nhân sanh khởi do phi nhân duyên.
[908] Pháp bất thiện hữu nhân liên quan pháp bất thiện hữu nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.
[909] Trong phi nhân có một cách; trong phi trưởng có năm cách; trong phi tiền sanh có năm cách; trong phi hậu sanh có năm cách; trong phi trùng dụng có năm cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có năm cách; trong phi bất tương ưng có năm cách.
[910] Trong phi trưởng từ nhân duyên có ba cách.
[911] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.
PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).
PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)
[912] Pháp bất thiện hữu nhân trợ pháp bất thiện hữu nhân bằng nhân duyên: hai câu.
[913] Pháp bất thiện hữu nhân trợ pháp bất thiện hữu nhân bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp bất thiện vô nhân trợ pháp bất thiện vô nhân bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp bất thiện hữu nhân và pháp bất thiện vô nhân trợ pháp bất thiện hữu nhân bằng cảnh duyên: ba câu.
[914] Pháp bất thiện hữu nhân trợ pháp bất thiện hữu nhân bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng: ba câu.
[915] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có một cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có năm cách; trong hỗ tương có năm cách; trong y chỉ có năm cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có ba cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có ba cách; trong tương ưng có năm cách; trong hiện hữu có năm cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có năm cách.
[916] Pháp bất thiện hữu nhân trợ pháp bất thiện hữu nhân bằng cảnh duyên ... bằng câu sanh duyên ... bằng cận y duyên ...
[917] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[918] Trong phi cảnh từ nhân duyên có hai cách.
[919] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika), PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, và cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[920] Pháp vô ký hữu nhân liên quan pháp vô ký hữu nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô ký vô nhân liên quan pháp vô ký vô nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô ký hữu nhân liên quan pháp vô ký hữu nhân và pháp vô ký vô nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[921] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có bốn cách; trong trưởng có năm cách; trong vô gián có bốn cách; trong đẳng vô gián có bốn cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có sáu cách; ... đoạn trùng ... trong tiền sanh có hai cách; trong trùng dụng có hai cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có chín cách; trong bất tương ưng có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[922] Pháp vô ký vô nhân liên quan pháp vô ký vô nhân sanh khởi do phi nhân duyên.
[923] Pháp vô ký vô nhân liên quan pháp vô ký hữu nhân sanh khởi do phi cảnh duyên.
Pháp vô ký vô nhân liên quan pháp vô ký vô nhân sanh khởi do phi cảnh duyên.
Pháp vô ký vô nhân liên quan pháp vô ký hữu nhân và pháp vô ký vô nhân sanh khởi do phi cảnh duyên.
[924] Pháp vô ký hữu nhân liên quan pháp vô ký hữu nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.
[925] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có ba cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi vô gián có ba cách; trong phi đẳng vô gián có ba cách; trong phi hỗ tương có ba cách; trong phi cận y có ba cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có hai cách; trong phi quả có năm cách; trong phi vật thực có một cách; trong phi quyền có một cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi tương ưng có ba cách; trong phi bất tương ưng có hai cách; trong phi vô hữu có ba cách; trong phi ly khứ có ba cách.
[926] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[927] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.
PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).
PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)
[928] Pháp vô ký hữu nhân trợ pháp vô ký hữu nhân bằng nhân duyên: ba câu.
[929] Pháp vô ký hữu nhân trợ pháp vô ký hữu nhân bằng cảnh duyên.
[930] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có bốn cách; trong trưởng có bốn cách; trong vô gián có bốn cách; trong đẳng vô gián có bốn cách; trong câu sanh có bảy cách; trong hỗ tương có sáu cách; trong y chỉ có bảy cách; trong cận y có bốn cách; trong tiền sanh có hai cách; trong hậu sanh có hai cách; trong trùng dụng có hai cách; trong nghiệp có bốn cách; trong quả có bốn cách; trong vật thực có bốn cách; trong quyền có bốn cách; trong đồ đạo có ba cách; trong tương ưng có hai cách; trong bất tương ưng có ba cách; trong hiện hữu có bảy cách; trong bất ly có bảy cách.
[931] Pháp vô ký hữu nhân trợ pháp vô ký hữu nhân bằng cảnh duyên ... bằng câu sanh duyên ... bằng cận y duyên ...
[932] Trong phi nhân có bảy cách; trong phi cảnh có bảy cách.
[933] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[934] Trong cảnh từ phi nhân duyên có bốn cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika), PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, và cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.
DỨT NHỊ ÐỀ HỮU NHÂN TAM ÐỀ THIỆN
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada