(HETUDUKASANIDASSANA-SAPPAṬIGHATTIKA)
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[869] Pháp vô kiến hữu đối chiếu phi nhân liên quan pháp vô kiến hữu đối chiếu phi nhân sanh khởi do nhân duyên ... do trưởng duyên ... do câu sanh duyên ... do hỗ tương duyên ... do nghiệp duyên ... do quả duyên ... do vật thực duyên ... do quyền duyên ... do thiền na duyên ... do đồ đạo duyên ... do hiện hữu duyên ... do bất ly duyên ...
[870] Trong nhân có một cách; trong trưởng có một cách; trong câu sanh có một cách; trong hỗ tương có một cách; trong y chỉ có một cách; trong nghiệp có một cách; trong quả có một cách; trong vật thực có một cách; trong quyền có một cách; trong thiền na có một cách; trong đồ đạo có một cách; trong bất tương ưng có một cách; trong hiện hữu có một cách; trong bất ly có một cách.
[871] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có một cách; trong phi trưởng có một cách. Tất cả duyên nên làm đầy đủ ... đoạn trùng ... trong phi ly khứ có một cách.
PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)
[872] Pháp vô kiến hữu đối chiếu phi nhân trợ pháp vô kiến hữu đối chiếu phi nhân bằng câu sanh duyên ... bằng hỗ tương duyên ... bằng y chỉ duyên ... bằng hiện hữu duyên ... bằng bất ly duyên ...
Tất cả đều có một cách.
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[873] Pháp vô kiến vô đối chiếu thành nhân liên quan pháp vô kiến vô đối chiếu thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô kiến vô đối chiếu phi nhân liên quan pháp vô kiến vô đối chiếu phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô kiến vô đối chiếu thành nhân liên quan pháp vô kiến vô đối chiếu thành nhân và pháp vô kiến vô đối chiếu phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[874] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[875] Pháp vô kiến vô đối chiếu phi nhân liên quan pháp vô kiến vô đối chiếu phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên.
Pháp vô kiến vô đối chiếu thành nhân liên quan pháp vô kiến vô đối chiếu phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên.
[876] Pháp vô kiến vô đối chiếu phi nhân liên quan pháp vô kiến vô đối chiếu phi nhân sanh khởi do phi cảnh duyên: ba câu.
[877] Pháp vô kiến vô đối chiếu thành nhân liên quan pháp vô kiến vô đối chiếu thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.
[878] Trong phi nhân có hai cách; trong phi cảnh có ba cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi vật thực có một cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi tương ưng có ba cách; trong phi bất tương ưng có chín cách; trong phi vô hữu có ba cách; trong phi ly khứ có ba cách.
[879] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[880] Trong cảnh từ phi nhân duyên có hai cách.
PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).
PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)
[881] Pháp vô kiến vô đối chiếu thành nhân trợ pháp vô kiến vô đối chiếu thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.
[882] Pháp vô kiến vô đối chiếu thành nhân trợ pháp vô kiến vô đối chiếu thành nhân bằng cảnh duyên: chín câu.
[883] Pháp vô kiến vô đối chiếu thành nhân trợ pháp vô kiến vô đối chiếu thành nhân bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng: ba câu.
Pháp vô kiến vô đối chiếu phi nhân trợ pháp vô kiến vô đối chiếu phi nhân bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng: ba câu.
Pháp vô kiến vô đối chiếu thành nhân và pháp vô kiến vô đối chiếu phi nhân trợ pháp vô kiến vô đối chiếu thành nhân bằng trưởng duyên: chỉ là cảnh trưởng: ba câu.
[884] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có ba cách; trong hậu sanh có ba cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong bất tương ưng có năm cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[885] Pháp vô kiến vô đối chiếu thành nhân trợ pháp vô kiến vô đối chiếu thành nhân bằng cảnh duyên ... bằng câu sanh duyên ... bằng cận y duyên ...
[886] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[887] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[888] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika), PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, và cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy. Không tìm thấy pháp nội ngoại phần (ajjhattabahid-dhā dhammā).
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN TAM ÐỀ HỮU KIẾN HỮU ÐỐI CHIẾU.
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada