(HETUDUKA-AJJHATTATTIKA)

PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[812] Pháp nội phần thành nhân liên quan pháp nội phần thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp nội phần phi nhân liên quan pháp nội phần phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp nội phần thành nhân liên quan pháp nội phần thành nhân và pháp nội phần phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

[813] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[814] Pháp nội phần phi nhân liên quan pháp nội phần phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên.

Pháp nội phần thành nhân liên quan pháp nội phần phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên.

[815] Pháp nội phần phi nhân liên quan pháp nội phần thành nhân sanh khởi do phi cảnh duyên.

Pháp nội phần phi nhân liên quan pháp nội phần phi nhân sanh khởi do phi cảnh duyên.

Pháp nội phần phi nhân liên quan pháp nội phần thành nhân và pháp nội phần phi nhân sanh khởi do phi cảnh duyên.

[816] Pháp nội phần thành nhân liên quan pháp nội phần thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.

[817] Trong phi nhân có hai cách; trong phi cảnh có ba cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi vô gián có ba cách; trong phi đẳng vô gián có ba cách; trong phi hỗ tương có ba cách; trong phi cận y có ba cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi vật thực có một cách; trong phi quyền có một cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi tương ưng có một cách; trong phi bất tương ưng có chín cách; trong phi vô hữu có ba cách; trong phi ly khứ có ba cách.

[818] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[819] Trong cảnh từ phi nhân duyên có hai cách.

PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).

PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)

[820] Pháp nội phần thành nhân trợ pháp nội phần thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.

[821] Pháp nội phần thành nhân trợ pháp nội phần thành nhân bằng cảnh duyên: chín câu.

[822] Pháp nội phần thành nhân trợ pháp nội phần thành nhân bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng: ba câu.

Pháp nội phần phi nhân trợ pháp nội phần phi nhân bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng: ba câu.

Pháp nội phần thành nhân và pháp nội phần phi nhân trợ pháp nội phần thành nhân bằng trưởng duyên: chỉ là cảnh trưởng: ba câu.

[823] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có ba cách; trong hậu sanh có ba cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong bất tương ưng có năm cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[824] Pháp nội phần thành nhân trợ pháp nội phần thành nhân bằng cảnh duyên ... bằng câu sanh duyên ... bằng cận y duyên ...

[825] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.

[826] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[827] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika), PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, và cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.

PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[828] Pháp ngoại phần thành nhân liên quan pháp ngoại phần thành nhân sanh khởi do nhân duyên.

[829] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[830] Pháp ngoại phần phi nhân liên quan pháp ngoại phần phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên.

Pháp ngoại phần thành nhân liên quan pháp ngoại phần phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên.

[831] Trong phi nhân có hai cách; trong phi cảnh có ba cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi vô gián có ba cách; trong phi đẳng vô gián có ba cách; trong phi hỗ tương có ba cách; trong phi cận y có ba cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi vật thực có một cách; trong phi quyền có một cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi tương ưng có ba cách; trong phi bất tương ưng có chín cách; trong phi vô hữu có ba cách; trong phi ly khứ có ba cách.

[832] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[833] Trong cảnh từ phi nhân duyên có hai cách.

PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).

PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)

[834] Pháp ngoại phần thành nhân trợ pháp ngoại phần thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.

[835] Pháp ngoại phần thành nhân trợ pháp ngoại phần thành nhân bằng cảnh duyên: chín câu.

[836] Pháp ngoại phần thành nhân trợ pháp ngoại phần thành nhân bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng: ba câu.

Pháp ngoại phần phi nhân trợ pháp ngoại phần phi nhân bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng: ba câu.

Pháp ngoại phần thành nhân và pháp ngoại phần phi nhân trợ pháp ngoại phần thành nhân bằng trưởng duyên: chỉ là cảnh trưởng: ba câu.

[837] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong tiền sanh có ba cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[838] Pháp ngoại phần thành nhân trợ pháp ngoại phần thành nhân bằng cảnh duyên ... bằng câu sanh duyên ... bằng cận y duyên ...

[839] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.

[840] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[841] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika), PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, và cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy. Không tìm thấy pháp nội ngoại phần (ajjhattabahid-dhā dhammā).

DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN TAM ÐỀ NỘI PHẦN.



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada