PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[708] Pháp đạo cảnh thành nhân liên quan pháp đạo cảnh thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp đạo cảnh phi nhân liên quan pháp đạo cảnh phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp đạo cảnh thành nhân liên quan pháp đạo cảnh thành nhân và pháp đạo cảnh phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

[709] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong nghiệp có chín cách ; trong bất ly có chín cách.

[710] Pháp đạo cảnh phi nhân liên quan pháp đạo cảnh phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên.

[711] Trong phi nhân có một cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi bất tương ưng có chín cách.

[712] Trong phi trưởng từ nhân duyên có chín cách.

[713] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.

PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).

PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)

[714] Pháp đạo cảnh thành nhân trợ pháp đạo cảnh thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.

[715] Pháp đạo cảnh thành nhân trợ pháp đạo cảnh thành nhân bằng trưởng duyên: chỉ là câu sanh trưởng: ba câu.

Pháp đạo cảnh phi nhân trợ pháp đạo cảnh phi nhân bằng trưởng duyên: chỉ là câu sanh trưởng: ba câu.

[716] Pháp đạo cảnh thành nhân trợ pháp đạo cảnh thành nhân bằng vô gián duyên.

[717] Trong nhân có ba cách; trong trưởng có sáu cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[718] Pháp đạo cảnh thành nhân trợ pháp đạo cảnh thành nhân bằng câu sanh duyên ... bằng cận y duyên ...

[719] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.

[720] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[721] Trong trưởng từ phi nhân duyên có ba cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika), PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, và cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.

PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[722] Pháp đạo nhân thành nhân liên quan pháp đạo nhân thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp đạo nhân phi nhân liên quan pháp đạo nhân phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp đạo nhân thành nhân liên quan pháp đạo nhân thành nhân và pháp đạo nhân phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

[723] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong vật thực có chín cách; trong quyền có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[724] Pháp đạo nhân thành nhân liên quan pháp đạo nhân thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.

[725] Trong phi trưởng có sáu cách; trong phi tiền sanh có sáu cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi bất tương ưng có chín cách.

[726] Trong phi trưởng từ nhân duyên có sáu cách.

[727] Trong nhân từ phi trưởng duyên có sáu cách.

PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).

PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)

[728] Pháp đạo nhân thành nhân trợ pháp đạo nhân thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.

[729] Pháp đạo nhân thành nhân trợ pháp đạo nhân thành nhân bằng trưởng duyên: chỉ là câu sanh trưởng: ba câu.

Pháp đạo nhân phi nhân trợ pháp đạo nhân phi nhân bằng trưởng duyên: chỉ là câu sanh trưởng: ba câu.

[730] Trong nhân có ba cách; trong trưởng có sáu cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[731] Pháp đạo nhân thành nhân trợ pháp đạo nhân thành nhân ... bằng câu sanh duyên ... bằng cận y duyên ...

[732] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.

[733] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[734] Trong trưởng từ phi nhân duyên có ba cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika), PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, và cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.

PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[735] Pháp đạo trưởng thành nhân liên quan pháp đạo trưởng thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp đạo trưởng phi nhân liên quan pháp đạo trưởng phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp đạo trưởng thành nhân liên quan pháp đạo trưởng thành nhân và pháp đạo trưởng phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

[736] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong vật thực có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[737] Pháp đạo trưởng thành nhân liên quan pháp đạo trưởng thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.

[738] Trong phi trưởng có chín cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi bất tương ưng có chín cách.

[739] Trong phi trưởng từ nhân duyên có chín cách.

[740] Trong nhân từ phi trưởng duyên có chín cách.

PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).

PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)

[741] Pháp đạo trưởng thành nhân trợ pháp đạo trưởng thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.

[742] Pháp đạo trưởng thành nhân trợ pháp đạo trưởng thành nhân bằng cảnh duyên: chín câu.

[743] Pháp đạo trưởng thành nhân trợ pháp đạo trưởng thành nhân bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng: ba câu.

Pháp đạo trưởng phi nhân trợ pháp đạo trưởng phi nhân bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng: ba câu.

Pháp đạo trưởng thành nhân và pháp đạo trưởng phi nhân trợ pháp đạo trưởng thành nhân bằng trưởng duyên: chỉ là cảnh trưởng: ba câu.

[744] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[745] Pháp đạo trưởng phi nhân trợ pháp đạo trưởng thành nhân bằng cảnh duyên ... bằng câu sanh duyên ... bằng cận y duyên ...

[746] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.

[747] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[748] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika), PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, và cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.

DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN TAM ÐỀ ÐẠO CẢNH



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada