Kẻ này không biết được
Pháp, phi pháp, chân, vọng,
Ngoài cái bĩu môi ra,
Nó không biết gì cả.

352. Sabbehi kiṃsuko diṭṭho kinnvettha vicikicchatha, na hi sabbesu ṭhānesu sārathi paripucchito.

352. “Cây kiṃsuka đã được nhìn thấy bởi tất cả các con, các con hoài nghi gì ở đây? Chính vì người đánh xe đã không được hỏi rõ về mọi trường hợp.”

Tất cả các con ta
Ðã thấy Kim-su-ka,
Nhưng chính  nơi đây,
Cái gì làm con nghi?
Không hỏi ngưi đánh xe,
Cây ấy ở thời nào?

353. Evaṃ sabbehi ñāṇehi yesaṃ dhammā ajānitā, te ve dhammesu kaṅkhanti kiṃsukasmiṃva bhātaro ”ti.

8. Kiṃsukopamajātakaṃ.  

53. “Tương tự như vậy với tất cả các trí, đối với những người nào các pháp không được nhận biết, đương nhiên, họ nghi hoặc về các pháp, tựa như các anh em trai nghi hoặc về cây kiṃsuka.”



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada