PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[666] Pháp tà tánh cố định thành nhân liên quan pháp tà tánh cố định thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp tà tánh cố định phi nhân liên quan pháp tà tánh cố định phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp tà tánh cố định thành nhân liên quan pháp tà tánh cố định thành nhân và pháp tà tánh cố định phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

[667] Pháp tà tánh cố định thành nhân liên quan pháp tà tánh cố định thành nhân sanh khởi do cảnh duyên.

[668] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong vật thực có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[669] Pháp tà tánh cố định phi nhân liên quan pháp tà tánh cố định thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.

[670] Trong phi trưởng có ba cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách.

[671] Trong phi trưởng từ nhân duyên có ba cách.

[672] Trong nhân từ phi trưởng duyên có ba cách.

PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).

PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)

[673] Pháp tà tánh cố định thành nhân trợ pháp tà tánh cố định thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.

[674] Pháp tà tánh cố định phi nhân trợ pháp tà tánh cố định phi nhân bằng trưởng duyên: chỉ có câu sanh trưởng: ba câu.

[675] Trong nhân có ba cách; trong trưởng có ba cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có ba cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có ba cách; trong tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[676] Pháp tà tánh cố định thành nhân trợ pháp tà tánh cố định thành nhân bằng câu sanh duyên ... bằng cận y duyên ...

[677] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.

[678] Trong phi trưởng từ nhân duyên có ba cách.

[679] Trong trưởng từ phi nhân duyên có ba cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika), PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, và cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.

PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[680] Pháp chánh tánh cố định thành nhân liên quan pháp chánh tánh cố định thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp chánh tánh cố định phi nhân liên quan pháp chánh tánh cố định phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp chánh tánh cố định thành nhân liên quan pháp chánh tánh cố định thành nhân và pháp chánh tánh cố định phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

[681] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong tiền sanh có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong vật thực có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[ 682] Pháp chánh tánh cố định thành nhân liên quan pháp chánh tánh cố định thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.

[683] Trong phi trưởng có sáu cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi bất tương ưng có chín cách.

[684] Trong phi trưởng từ nhân duyên có sáu cách.

[685] Trong nhân từ phi trưởng duyên có sáu cách.

PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).

PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)

[686] Pháp chánh tánh cố định thành nhân trợ pháp chánh tánh cố định thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.

[687] Pháp chánh tánh cố định thành nhân trợ pháp chánh tánh cố định thành nhân bằng trưởng duyên, chỉ là câu sanh trưởng: ba câu.

Pháp chánh tánh cố định phi nhân trợ pháp chánh tánh cố định phi nhân bằng trưởng duyên: chỉ là câu sanh trưởng: ba câu.

[688] Trong nhân có ba cách; trong trưởng có sáu cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[689] Pháp chánh tánh cố định thành nhân trợ pháp chánh tánh cố định thành nhân bằng câu sanh duyên ... bằng cận y duyên ...

[690] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.

[691] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[692] Trong trưởng từ phi nhân duyên có ba cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika), PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, và cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.

PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[693] Pháp bất định thành nhân liên quan pháp bất định thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp bất định phi nhân liên quan pháp bất định phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp bất định thành nhân liên quan pháp bất định thành nhân và pháp bất định phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

[694] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[695] Pháp bất định phi nhân liên quan pháp bất định phi nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp bất định thành nhân liên quan pháp bất định thành nhân sanh khởi do nhân duyên.

[696] Pháp bất định phi nhân liên quan pháp bất định thành nhân sanh khởi do phi cảnh duyên.

Pháp bất định phi nhân liên quan pháp bất định phi nhân sanh khởi do phi cảnh duyên.

Pháp bất định phi nhân liên quan pháp bất định thành nhân và pháp bất định phi nhân sanh khởi do phi cảnh duyên.

[697] Trong phi nhân có hai cách; trong phi cảnh có ba cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi vô gián có ba cách; trong phi đẳng vô gián có ba cách; trong phi hỗ tương có ba cách; trong phi cận y có ba cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi vật thực có một cách; trong phi quyền có một cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi tương ưng có ba cách; trong phi bất tương ưng có chín cách; trong phi vô hữu có ba cách; trong phi ly khứ có ba cách.

[698] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[699] Trong cảnh từ phi nhân duyên có hai cách.

PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).

PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)

[700] Pháp bất định thành nhân trợ pháp bất định thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.

[701] Pháp bất định thành nhân trợ pháp bất định thành nhân bằng cảnh duyên: chín câu.

[702] Pháp bất định thành nhân trợ pháp bất định thành nhân bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng: ba câu.

Pháp bất định phi nhân trợ pháp bất định phi nhân bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng: ba câu.

Pháp bất định thành nhân và pháp bất định phi nhân trợ pháp bất định thành nhân bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng: ba câu.

[703] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có ba cách; trong hậu sanh có ba cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong bất tương ưng có năm cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[704] Pháp bất định thành nhân trợ pháp bất định thành nhân bằng cảnh duyên ... bằng câu sanh duyên ... bằng cận y duyên ...

[705] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.

[706] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[707] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika), PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, và cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.

DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN TAM ÐỀ TÀ TÁNH



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada