PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[625] Pháp ti hạ thành nhân liên quan pháp ti hạ thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp ti hạ phi nhân liên quan pháp ti hạ phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp ti hạ thành nhân liên quan pháp ti hạ thành nhân và pháp ti hạ phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[626] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong vật thực có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[627] Pháp ti hạ thành nhân liên quan pháp ti hạ phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên: ba câu.
[628] Pháp ti hạ thành nhân liên quan pháp ti hạ thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên: ba câu.
Pháp ti hạ phi nhân liên quan pháp ti hạ phi nhân sanh khởi do phi trưởng duyên: ba câu.
Pháp ti hạ thành nhân liên quan pháp ti hạ thành nhân và pháp ti hạ phi nhân sanh khởi do phi trưởng duyên: ba câu.
[629] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có chín cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi bất tương ưng có chín cách.
[630] Trong phi trưởng từ nhân duyên có chín cách.
[631] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.[
PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).
PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)
[632] Pháp ti hạ thành nhân trợ pháp ti hạ thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.
[633] Pháp ti hạ thành nhân trợ pháp ti hạ thành nhân bằng cảnh duyên ... bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng.
[634] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong vật thực có ba cách; trong bất ly có chín cách.
[635] Pháp ti hạ thành nhân trợ pháp ti hạ thành nhân bằng cảnh duyên ... bằng câu sanh duyên ... bằng cận y duyên ...
[636] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[637] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[638] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika), PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, và cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[639] Pháp trung bình thành nhân liên quan pháp trung bình thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
[640] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[641] Pháp trung bình phi nhân liên quan pháp trung bình phi nhân sanh khởi do nhân duyên.
[642] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có ba cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi ly khứ có ba cách.
[643] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[644] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.
PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).
PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)
[645] Pháp trung bình thành nhân trợ pháp trung bình thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.
[646] Pháp trung bình thành nhân trợ pháp trung bình thành nhân bằng cảnh duyên ... bằng trưởng duyên:có cảnh trưởng và câu sanh trưởng.
[647] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có ba cách; trong bất ly có chín cách.
[648] Pháp trung bình thành nhân trợ pháp trung bình thành nhân bằng cảnh duyên ... bằng câu sanh duyên ... bằng cận y duyên ...
[649] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[650] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[651] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika), PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, và cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[652] Pháp tinh lương thành nhân liên quan pháp tinh lương thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp tinh lương phi nhân liên quan pháp tinh lương phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp tinh lương thành nhân liên quan pháp tinh lương thành nhân và pháp tinh lương phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[653] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[654] Pháp tinh lương thành nhân liên quan pháp tinh lương thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.
[655] Trong phi trưởng có sáu cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi bất tương ưng có chín cách.
[656] Trong phi trưởng từ nhân duyên có sáu cách.
[657] Trong nhân từ phi trưởng duyên có sáu cách.
PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).
PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)
[658] Pháp tinh lương thành nhân trợ pháp tinh lương thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.
[659] Pháp tinh lương phi nhân trợ pháp tinh lương phi nhân bằng cảnh duyên: ba câu.
[660] Pháp tinh lương thành nhân trợ pháp tinh lương thành nhân bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng: ba câu.
[661] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có sáu cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[662] Pháp tinh lương thành nhân trợ pháp tinh lương thành nhân bằng câu sanh duyên ... bằng cận y duyên ...
[663] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[664] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[665] Trong cảnh từ phi nhân duyên có ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika), PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, và cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN TAM ÐỀ TI HẠ
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada