PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[489] Pháp hữu học thành nhân liên quan pháp hữu học thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp hữu học phi nhân liên quan pháp hữu học phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp hữu học thành nhân liên quan pháp hữu học thành nhân và pháp hữu học phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[490] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[491] Pháp hữu học thành nhân liên quan pháp hữu học thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.
[492] Trong phi trưởng có sáu cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi bất tương ưng có chín cách.
[493] Trong phi trưởng từ nhân duyên có sáu cách.
[494] Trong nhân từ phi trưởng duyên có sáu cách.
PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).
PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)
[495] Pháp hữu học thành nhân trợ pháp hữu học thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.
[496] Pháp hữu học thành nhân trợ pháp hữu học thành nhân bằng trưởng duyên, chỉ có câu sanh trưởng ; ba câu.
Pháp hữu học phi nhân trợ pháp hữu học phi nhân bằng trưởng duyên, chỉ có câu sanh trưởng: ba câu.
[497] Pháp hữu học thành nhân trợ pháp hữu học thành nhân bằng vô gián duyên.
[498] Trong nhân có ba cách; trong trưởng có sáu cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[499] Pháp hữu học thành nhân trợ pháp hữu học thành nhân bằng câu sanh duyên ... bằng cận y duyên.
[500] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[501] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[502] Trong trưởng từ phi nhân duyên có ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika), PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[503] Pháp vô học thành nhân liên quan pháp vô học thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô học phi nhân liên quan pháp vô học phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô học thành nhân liên quan pháp vô học thành nhân và pháp vô học phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[504] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[505] Pháp vô học thành nhân liên quan pháp vô học thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.
[506] Trong phi trưởng có sáu cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi bất tương ưng có chín cách.
[507] Trong phi trưởng từ nhân duyên có sáu cách.
[508] Trong nhân từ phi trưởng duyên có sáu cách.
PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), nên được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).
PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)
[509] Pháp vô học thành nhân trợ pháp vô học thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.
[510] Pháp vô học thành nhân trợ pháp vô học thành nhân bằng trưởng duyên, chỉ có câu sanh trưởng: ba câu.
Pháp vô học phi nhân trợ pháp vô học phi nhân bằng trưởng duyên, chỉ có câu sanh trưởng: ba câu.
[511] Pháp vô học thành nhân trợ pháp trợ pháp vô học thành nhân bằng cận y duyên: chỉ là vô gián cận y.
[512] Trong nhân có ba cách; trong trưởng có sáu cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[513] Pháp vô học thành nhân trợ pháp vô học thành nhân bằng câu sanh duyên ... bằng cận y duyên.
[514] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[515] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[516] Trong trưởng từ phi nhân duyên có ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika), PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, và cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[517] Pháp phi hữu học phi vô học thành nhân liên quan pháp phi hữu học phi vô học thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi hữu học phi vô học phi nhân liên quan pháp phi hữu học phi vô học phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi hữu học phi vô học thành nhân liên quan pháp phi hữu học phi vô học thành nhân và pháp phi hữu học phi vô học phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[518] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[519] Pháp phi hữu học phi vô học phi nhân liên quan pháp phi hữu học phi vô học phi nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi hữu học phi vô học thành nhân liên quan pháp phi hữu học phi vô học phi nhân sanh khởi do nhân duyên.
[520] Pháp phi hữu học phi vô học phi nhân liên quan pháp phi hữu học phi vô học thành nhân sanh khởi do phi cảnh duyên.
Pháp phi hữu học phi vô học phi nhân liên quan pháp phi hữu học phi vô học thành nhân sanh khởi do phi cảnh duyên.
Pháp phi hữu học phi vô học phi nhân liên quan pháp phi hữu học phi vô học thành nhân và pháp phi hữu học phi vô học phi nhân sanh khởi do phi cảnh duyên.
[521] Pháp phi hữu học phi vô học thành nhân liên quan pháp phi hữu học phi vô học thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.
[522] Pháp phi hữu học phi vô học thành nhân liên quan pháp phi hữu học phi vô học thành nhân sanh khởi do phi tiền sanh duyên: ba câu.
[523] Trong phi nhân có ba cách; trong phi cảnh có ba cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi vô gián có ba cách; trong phi đẳng vô gián có ba cách; trong phi hỗ tương có ba cách; trong phi cận y có ba cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi vật thực có một cách; trong phi quyền có một cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi tương ưng có ba cách; trong phi bất tương ưng có chín cách; trong phi vô hữu có ba cách; trong phi ly khứ có ba cách.
[524] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[525] Trong cảnh từ phi nhân duyên có hai cách.
PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).
PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)
[526] Pháp phi hữu học phi vô học thành nhân trợ pháp phi hữu học phi vô học thành nhân bằng nhân duyên.
[527] Pháp phi hữu học phi vô học thành nhân trợ pháp phi hữu học phi vô học thành nhân bằng cảnh duyên: chín câu.
[528] Pháp phi hữu học phi vô học thành nhân trợ pháp phi hữu học phi vô học thành nhân bằng trưởng duyên, có cảnh trưởng và câu sanh trưởng: chín câu.
[529] Pháp phi hữu học phi vô học phi nhân trợ pháp phi hữu học phi vô học phi nhân bằng tiền sanh duyên.
[530] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có ba cách; trong hậu sanh có ba cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong bất tương ưng có năm cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[531] Pháp phi hữu học phi vô học thành nhân bằng cảnh duyên ... bằng câu sanh duyên ... bằng cận y duyên ...
[532] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[533] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[534] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika), PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, và cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN TAM ÐỀ HỮU HỌC
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada