PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[443] Pháp dẫn tích tập thành nhân liên quan pháp dẫn tích tập thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp dẫn tích tập phi nhân liên quan dẫn tích tập phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp dẫn tích tập thành nhân liên quan pháp dẫn tích tập thành nhân và pháp dẫn tích tập phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

[444] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[445] Pháp dẫn tích tập thành nhân liên quan pháp dẫn tích tập phi nhân sanh khởi do nhân duyên.

[446] Pháp dẫn tích tập thành nhân liên quan pháp dẫn tích tập thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.

[447] Trong phi nhân có một cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi bất tương ưng có chín cách.

[448] Trong phi trưởng từ nhân duyên có chín cách;

[449] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.

PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra) PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra) cần được gi ải rộng cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN (paticcavāra).

PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)

[450] Pháp dẫn tích tập thành nhân trợ pháp dẫn tích tập thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.

[451] Pháp dẫn tích tập thành nhân trợ pháp dẫn tích tập thành nhân bằng cảnh duyên: chín câu.

[452] Pháp dẫn tích tập thành nhân trợ pháp dẫn tích tập thành nhân bằng trưởng duyên, có cảnh trưởng và câu sanh trưởng: ba câu.

Pháp dẫn tích tập phi nhân trợ pháp dẫn tích tập phi nhân bằng trưởng duyên, có cảnh trưởng và câu sanh trưởng: ba câu.

Pháp dẫn tích tập thành nhân và pháp dẫn tích tập phi nhân trợ pháp dẫn tích tập thành nhân bằng trưởng duyên; chỉ có cảnh trưởng: ba câu.

[453] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong vật thực có ba cách; trong bất ly có chín cách.

[454] Pháp dẫn tích tập thành nhân trợ pháp dẫn tích tập thành nhân bằng cảnh duyên ... bằng câu sanh duyên ... bằng cận y duyên ...

[455] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.

[456] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[457] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika), PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.

PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[458] Pháp dẫn tịch diệt thành nhân liên quan pháp dẫn tịch diệt thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp dẫn tịch diệt phi nhân liên quan pháp dẫn tịch diệt phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp dẫn tịch diệt thành nhân liên quan pháp dẫn tịch diệt thành nhân và pháp dẫn tịch diệt phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

[459] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong vật thực có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[460] Pháp dẫn tịch diệt thành nhân liên quan pháp dẫn tịch diệt thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.

[461] Trong phi trưởng có sáu cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi bất tương ưng có chín cách.

[462] Trong phi trưởng từ nhân duyên có sáu cách.

[463] Trong nhân từ phi trưởng duyên có sáu cách.

PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).

PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)

[464] Pháp dẫn tịch diệt thành nhân trợ pháp dẫn tịch diệt thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.

[465] Pháp dẫn tịch diệt thành nhân trợ pháp dẫn tịch diệt thành nhân bằng trưởng duyên, chỉ có câu sanh trưởng: ba câu.

Pháp dẫn tịch diệt phi nhân trợ pháp dẫn tịch diệt phi nhân bằng trưởng duyên, chỉ có câu sanh trưởng: ba câu.

[466] Trong nhân có ba cách; trong trưởng có sáu cách; trong câu sanh có chín cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[467] Pháp dẫn tịch diệt thành nhân trợ pháp dẫn tịch diệt thành nhân bằng câu sanh duyên ... bằng cận y duyên ...

[468] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.

[469] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[470] Trong trưởng từ phi nhân duyên có ba cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika), PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.

PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[471] Pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt thành nhân liên quan pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt phi nhân liên quan pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt thành nhân liên quan pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt thành nhân và pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

[472] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có chín cách; trong quyền có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[473] Pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt phi nhân liên quan pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt phi nhân sanh khởi do nhân duyên.

[474] Pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt phi nhân liên quan pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt thành nhân sanh khởi do phi cảnh duyên.

Pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt phi nhân liên quan pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt thành nhân sanh khởi do phi cảnh duyên.

Pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt thành nhân liên quan pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt thành nhân và pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt phi nhân sanh khởi do phi cảnh duyên.

[475] Pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt thành nhân liên quan pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.

[476] Pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt thành nhân liên quan pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt thành nhân sanh khởi do phi tiền sanh duyên: ba câu.

[477] Pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt thành nhân liên quan pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt thành nhân sanh khởi do phi hậu sanh duyên.

[478] Pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt phi nhân liên quan pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt thành nhân sanh khởi do phi nghiệp duyên.

[479] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có ba cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi vô gián có ba cách; trong phi đẳng vô gián có ba cách; trong phi hỗ tương có ba cách; trong phi y chỉ có ba cách; trong phi cận y có ba cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi vật thực có một cách; trong phi quyền có một cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi tương ưng có ba cách; trong phi bất tương ưng có chín cách; trong phi vô hữu có ba cách; trong phi ly khứ có ba cách.

[480] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[481] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.

PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).

PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)

[482] Pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt thành nhân trợ pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.

[483] Pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt thành nhân trợ pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt phi nhân bằng cảnh duyên .

[400] Trong nhân có ba cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có ba cách; trong hậu sanh có ba cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong bất tương ưng có năm cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[485] Pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt thành nhân trợ pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt thành nhân bằng cảnh duyên ... bằng câu sanh duyên ... bằng cận y duyên; ba câu.

Pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt phi nhân trợ pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt phi nhân bằng cảnh duyên ... bằng câu sanh duyên ... bằng cận y duyên ... bằng tiền sanh duyên ... bằng hậu sanh duyên ... bằng vật thực duyên ... bằng quyền duyên ...

[486] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.

[487] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[488] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika), PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, cách đối lập thuận tùng đã được tính như thế nào thì đây cũng cần được tính như vậy.

DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN TAM ÐỀ DẪN TÍCH TẬP



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada