PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[316] Pháp câu hành hỷ thành nhân liên quan pháp câu hành hỷ thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp câu hành hỷ phi nhân liên quan pháp câu hành hỷ phi nhân sanh khởi do nhân duyên.

[317] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[318] Pháp câu hành hỷ phi nhân liên quan pháp câu hành hỷ phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên.

[319] Pháp câu hành hỷ thành nhân liên quan pháp câu hành hỷ thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.

[320] Trong phi nhân có một cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi bất tương ưng có chín cách.

[321] Trong phi trưởng từ nhân duyên có chín cách.

[322] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.

PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra) PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra) PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), nên được giải rộng cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).

PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)

[323] Pháp câu hành hỷ thành nhân trợ pháp câu hành hỷ thành nhân bằng nhân duyên: ba câu .

[324] Pháp câu hành hỷ thành nhân trợ pháp câu hành hỷ thành nhân bằng cảnh duyên: ba câu.

Pháp câu hành hỷ phi nhân trợ pháp câu hành hỷ phi nhân bằng cảnh duyên: chín câu.

[325] Pháp câu hành hỷ thành nhân trợ pháp câu hành hỷ thành nhân bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng: ba câu.

Pháp câu hành hỷ phi nhân trợ pháp câu hành hỷ phi nhân bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng: ba câu.

Pháp câu hành hỷ thành nhân và pháp câu hành hỷ phi nhân trợ pháp câu hành hỷ thành nhân bằng trưởng duyên: chỉ là cảnh trưởng ; ba câu.

[326] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[327] Pháp câu hành hỷ thành nhân trợ pháp câu hành hỷ thành nhân bằng cảnh duyên ... bằng câu sanh duyên ... bằng cận y duyên ...

[328] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.

[329] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[330] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.

Trong tam đề thiện PHẦN YẾU TRI có cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, và cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào, thì đây cũng nên tính như vậy.

PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[331] Pháp câu hành lạc thành nhân liên quan pháp câu hành lạc thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp câu hành lạc phi nhân liên quan pháp câu hành lạc phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp câu hành lạc thành nhân liên quan pháp câu hành lạc thành nhân và pháp câu hành lạc phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

[332] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[333] Pháp câu hành lạc phi nhân liên quan pháp câu hành lạc phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên.

[334] Pháp câu hành lạc thành nhân liên quan pháp câu hành lạc thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên: chín câu.

[335] Trong phi nhân có một cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi bất tương ưng có chín cách.

[336] Trong phi trưởng từ nhân duyên có chín cách.

[337] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.

PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra) PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra) PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).

PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)

[338] Pháp câu hành lạc thành nhân trợ pháp câu hành lạc thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.

[339] Pháp câu hành lạc thành nhân trợ pháp câu hành lạc thành nhân bằng cảnh duyên: chín câu .

[340] Pháp câu hành lạc thành nhân trợ pháp câu hành lạc thành nhân bằng trưởng duyên: chín câu.

[341] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[342] Pháp câu hành lạc thành nhân trợ pháp câu hành lạc thành nhân bằng cảnh duyên ... bằng câu sanh duyên ... bằng cận y duyên ...

[343] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách .

[344] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[345] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.

Trong tam đề thiện PHẦN YẾU TRI có cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, và cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào, thì đây cũng nên tính như vậy.

PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[346] Pháp câu hành xả thành nhân liên quan pháp câu hành xả thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp câu hành xả phi nhân liên quan pháp câu hành xả phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp câu hành xả thành nhân liên quan pháp câu hành xả thành nhân và pháp câu hành xả phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

[347] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[348] Pháp câu hành xả phi nhân liên quan pháp câu hành xả phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên: hai câu.

[349] Pháp câu hành xả thành nhân liên quan pháp câu hành xả thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên: chín câu.

[350] Pháp câu hành xả thành nhân liên quan pháp câu hành xả thành nhân sanh khởi do phi tiền sanh duyên: chín câu.

[351] Pháp câu hành xả thành nhân liên quan pháp câu hành xả thành nhân sanh khởi do phi hậu sanh duyên: chín câu.

[352] Trong phi nhân có hai cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi bất tương ưng có chín cách.

[353] Trong phi trưởng từ nhân duyên có chín cách.

[354] Trong cảnh từ phi nhân duyên có hai cách.

PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra) PHẦN Y CHỈ (Nissasayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (paticcavāra).

PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)

[355] Pháp câu hành xả thành nhân trợ pháp câu hành xả thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.

[356] Pháp câu hành xả thành nhân trợ pháp câu hành xả thành nhân bằng cảnh duyên: chín câu.

[357] Pháp câu hành xả thành nhân trợ pháp câu hành xả thành nhân bằng trưởng duyên: chín câu.

[358] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[359] Pháp câu hành xả thành nhân trợ pháp câu hành xả thành nhân bằng cảnh duyên ... bằng câu sanh duyên... bằng cận y duyên.

[360] Trong phi nhân có chín cách, trong phi cảnh có chín cách.

[361] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[362] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.

Cách thuận tùng, các đối lập, cách thuận từng đối lập, cách đối lập thuận tùng của PHẦN YẾU TRI trong tam đề thiện (kusalattika) đã được tính như thế nào đây cũng nên tính như vậy.

DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN TAM ÐỀ HỶ.



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada