PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[272] Pháp hữu tầm hữu tứ thành nhân liên quan pháp hữu tầm hữu tứ thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu tầm hữu tứ phi nhân liên quan pháp hữu tầm hữu tứ thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu tầm hữu tứ thành nhân và pháp hữu tầm hữu tứ phi nhân liên quan pháp hữu tầm hữu tứ thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu tầm hữu tứ phi nhân liên quan pháp hữu tầm hữu tứ phi nhân sanh khởi do nhân duyên; ba câu.
Pháp hữu tầm hữu tứ thành nhân liên quan pháp hữu tầm hữu tứ thành nhân và pháp hữu tầm hữu tứ phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[273] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách ... trùng ... trong nghiệp có chín cách; trong quả có chín cách ... trùng ... trong bất ly có chín cách.
[274] Pháp hữu tầm hữu tứ phi nhân liên quan pháp hữu tầm hữu tứ phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên: hai câu.
[275] Pháp hữu tầm hữu tứ thành nhân liên quan pháp hữu tầm hữu tứ thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.
[276] Trong phi nhân có hai cách; trong phi trưởng có chín cách ... trùng ... trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi bất tương ưng có chín cách.
[277] Trong phi trưởng từ nhân duyên có chín cách.
[278] Trong cảnh từ phi nhân duyên có hai cách.
PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra) PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra) cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).
PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)
[279] Pháp hữu tầm hữu tứ thành nhân trợ pháp hữu tầm hữu tứ thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.
[280] Pháp hữu tầm hữu tứ thành nhân trợ pháp hữu tầm hữu tứ thành nhân bằng cảnh duyên: chín câu.
[281] Pháp hữu tầm hữu tứ thành nhân trợ pháp hữu tầm hữu tứ thành nhân bằng trưởng duyên: có cảnh truởng và câu sanh trưởng; ba câu.
Pháp hữu tầm hữu tứ phi nhân trợ pháp hữu tầm hữu tứ phi nhân bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng; ba câu.
Pháp hữu tầm hữu tứ thành nhân và pháp hữu tầm hữu tứ phi nhân trợ pháp hữu tầm hữu tứ thành nhân bằng trưởng duyên: chỉ là cảnh trưởng; ba câu.
[282] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[283] Pháp hữu tầm hữu tứ thành nhân trợ pháp hữu tầm hữu tứ thành nhân bằng cảnh duyên ... bằng câu sanh duyên ... bằng cận y duyên ...
[284] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[285] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[286] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện PHẦN YẾU TRI cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng cần được tính như vậy.
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[287] Pháp vô tầm hữu tứ thành nhân liên quan pháp vô tầm hữu tứ thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô tầm hữu tứ phi nhân liên quan pháp vô tầm hữu tứ phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô tầm hữu tứ thành nhân liên quan pháp vô tầm hữu tứ thành nhân và pháp vô tầm hữu tứ phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[288] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách ... trùng ... trong nghiệp có chín cách; trong quả có chín cách ... trùng ... trong bất ly có chín cách.
[289] Pháp vô tầm hữu tứ thành nhân liên quan pháp vô tầm hữu tứ thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.
[290] Trong phi trưởng có chín cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi bất tương ưng có chín cách.
[291] Trong phi trưởng từ nhân duyên có chín cách.
[292] Trong nhân từ phi trưởng duyên có chín cách.
PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).
PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāro)
[293] Pháp vô tầm hữu tứ thành nhân trợ pháp vô tầm hữu tứ thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.
[294] Pháp vô tầm hữu tứ thành nhân trợ pháp vô tầm hữu tứ phi nhân bằng cảnh duyên: ba câu.
[295] Pháp vô tầm hữu tứ thành nhân trợ pháp vô tầm hữu tứ thành nhân bằng trưởng duyên: chỉ là câu sanh trưởng; ba câu.
Pháp vô tầm hữu tứ phi nhân trợ pháp vô tầm hữu tứ phi nhân bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng; ba câu.
Pháp vô tầm hữu tứ thành nhân và pháp vô tầm hữu tứ phi nhân trợ pháp vô tầm hữu tứ phi nhân bằng trưởng duyên chỉ là cảnh trưởng.
[296] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có bảy cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[297] Pháp vô tầm hữu tứ thành nhân trợ pháp vô tầm hữu tứ thành nhân bằng câu sanh duyên ... bằng cận y duyên ...
[298] Trong phi nhân có chín cách; trong phicảnh có chín cách.
[299] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[300] Trong cảnh từ phi nhân duyên có ba cách.
Trong tam đề thiện PHẦN YẾU TRI cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập và cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng cần được tính như vậy.
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[301] Pháp vô tầm vô tứ thành nhân liên quan pháp vô tầm vô tứ thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
[302] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[303] Pháp vô tầm vô tứ thành nhân liên quan pháp vô tầm vô tứ phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên.
[304] Pháp vô tầm vô tứ phi nhân liên quan pháp vô tầm vô tứ thành nhân sanh khởi do phi cảnh duyên.
Pháp vô tầm vô tứ phi nhân liên quan pháp vô tầm vô tứ phi nhân sanh khởi do phi cảnh duyên.
Pháp vô tầm vô tứ phi nhân liên quan pháp vô tầm vô tứ thành nhân và pháp vô tầm vô tứ phi nhân sanh khởi do phi cảnh duyên .
[305] Pháp vô tầm vô tứ thành nhân liên quan pháp vô tầm vô tứ thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên: chín câu.
[306] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có ba cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi vô gián có ba cách; trong phi đẳng vô gián có ba cách; trong phi hỗ tương có ba cách; trong phi cận y có ba cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi vật thực có một cách; trong phi quyền có một cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi tương ưng có ba cách; trong phi bất tương ưng có chín cách; trong phi vô hữu có ba cách; trong phi ly khứ có ba cách.
[307] Trong phi cảnh từ nhân duyên co ba cách.
[308] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.
PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra) PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra) PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).
PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)
[309] Pháp vô tầm vô tứ thành nhân trợ pháp vô tầm vô tứ thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.
[310] Pháp vô tầm vô tứ thành nhân trợ pháp vô tầm vô tứ thành nhân bằng cảnh duyên: chín câu.
[311] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có sáu cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có ba cách; trong hậu sanh có ba cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong bất tương ưng có năm cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[312] Pháp vô tầm vô tứ thành nhân trợ pháp vô tầm vô tứ thành nhân bằng cảnh duyên ... bằng câu sanh duyên ... bằng cận y duyên ...
[313] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách; trong phi trưởng có chín cách.
[314] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[315] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện PHẦN YẾU TRI cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, cách đối lập thuận tùng được tính toán như thế nào, thì đây cũng cần được tính như vậy.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN TAM ÐỀ TẦM
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada