PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[230] Pháp phiền toái cảnh phiền não thành nhân liên quan pháp phiền toái cảnh phiền não thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu .

Pháp phiền toái cảnh phiền não phi nhân liên quan pháp phiền toái cảnh phiền não phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp phiền toái cảnh phiền não thành nhân liên quan pháp phiền toái cảnh phiền não thành nhânvà pháp phiền toái cảnh phiền não phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

[231] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách ... trùng ... trong nghiệp có chín cách; trong vật thực có chín cách ... trùng ... trong bất ly có chín cách.

[232] Pháp phiền toái cảnh phiền não phi nhân liên quan pháp phiền toái cảnh phiền não phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên ...

[233] Pháp phiền toái cảnh phiền não thành nhân liên quan pháp phiền toái cảnh phiền não thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên .

[234] Trong phi nhân có một cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi bất tương ưng có chín cách .

[235] Trong phi trưởng từ nhân duyên có chín cách.

[236] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.

PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), nên giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).

PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)

[237] Pháp phiền toái cảnh phiền não thành nhân trợ pháp phiền toái cảnh phiền não thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.

[238] Pháp phiền toái cảnh phiền não thành nhân trợ pháp phiền toái cảnh phiền não thành nhân bằng cảnh duyên: chín câu .

[239] Pháp phiền toái cảnh phiền não thành nhân trợ pháp phiền toái cảnh phiền não thành nhân bằng trưởng duyên: chỉ là cảnh trưởng, chín câu .

[240] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có ba cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có ba cách; trong tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[241] Pháp phiền toái cảnh phiền não thành nhân trợ pháp phiền toái cảnh phiền não thành nhân bằng cảnh duyên ... bằng câu sanh duyên ... bằng cận y duyên ...

[242] Trong phi nhân có chín cách ; trong phi cảnh có chín cách.

[243] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[244] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra), cáchthuận tùng, cách đối lập, cách đối lập thuận tùng, cách thuận tùng đối lập đã được tính như thế nào thì đây cần được tính như vậy.

PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[245] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não thành nhân liên quan pháp phi phiền toái cảnh phiền não thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp phi phiền toái cảnh phiền não phi nhân liên quan pháp phi phiền toái cảnh phiền não phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp phi phiền toái cảnh phiền não thành nhân liên quan pháp phi phiền toái cảnh phiền não thành nhân và pháp phi phiền toái cảnh phiền não phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

[246] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách ... trùng ... trong bất ly có chín cách.

[247] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não phi nhân liên quan pháp phi phiền toái phi nhân sanh khởi do nhân duyên ...

[248] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có ba cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi vô gián có ba cách; trong phi đẳng vô gián có ba cách; trong phi hỗ tương có ba cách; trong phi cận y có ba cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi vật thực có một cách; trong phi quyền có một cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi tương ưng có ba cách; trong phi bất tương ưng có chín cách; trong phi vô hữu có ba cách; trong phi ly khứ có ba cách.

[249] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[250] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.

PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra) PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cũng cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).

PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)

[251] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não thành nhân trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.

[252] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não thành nhân trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não thành nhân bằng cảnh duyên: chín câu.

[253] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não thành nhân trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não thành nhân bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng; ba câu.

Pháp phi phiền toái cảnh phiền não phi nhân trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não phi nhân bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng; ba câu.

Pháp phi phiền toái cảnh phiền não thành nhân và pháp phi phiền toái cảnh phiền não phi nhân trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não thành nhân bằng trưởng duyên: chỉ là cảnh trưởng, ba câu.

[254] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có ba cách; trong hậu sanh có ba cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong bất tương ưng có năm cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[255] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não thành nhân trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não thành nhân bằng cảnh duyên: ... bằng câu sanh duyên ... bằng cận y duyên ...

[256] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.

[257] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[258] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.

Cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, cách đối lập thuận tùng của PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) trong tam đề thiện (kusalattika) được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.

[259] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não thành nhân liên quan pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não thành nhân sanh khởi do nhân duyên.

PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[260] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có chín cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có chín cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong bất tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[261] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não thành nhân liên quan pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.

Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não phi nhân liên quan pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.

Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não phi nhân liên quan pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não phi nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.

Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não thành nhân liên quan pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não phi nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.

[262] Trong phi trưởng có sáu cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có ch1n cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi bất tương ưng có chín cách.

[263] Trong phi trưởng từ nhân duyên có sáu cách.

[264] Trong nhân từ phi trưởng duyên có sáu cách.

PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra) PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).

PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)

[265] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não thành nhân trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.

[266] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não phi nhân trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não phi nhân bằng cảnh duyên: ba câu.

[267] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có sáu cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong bất tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[268] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não thành nhân trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não thành nhân bằng câu sanh duyên: ... bằng cận y duyên: ba câu.

[269] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.

[270] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[271] Trong cảnh từ phi nhân duyên có ba cách.

Cách thuận tùng, cách đối lập, cách đối lập thuận tùng, cách thuận tùng đối lập của PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) trong tam đề thiện (kusalattika) được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.

DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN TAM ÐỀ PHIỀN TOÁI .



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada