PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[72] Pháp tương ưng lạc thọ thành nhân liên quan pháp tương ưng lạc thọ thành nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp tương ưng lạc thọ phi nhân liên quan pháp tương ưng lạc thọ thành nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp tương ưng lạc thọ thành nhân và pháp tương ưng lạc thọ phi nhân liên quan pháp tương ưng lạc thọ thành nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp tương ưng lạc thọ phi nhân liên quan pháp tương ưng lạc thọ phi nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp tương ưng lạc thọ thành nhân liên quan pháp tương ưng lạc thọ phi nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp tương ưng lạc thọ thành nhân và pháp tương ưng lạc thọ phi nhân liên quan pháp tương ưng lạc thọ phi nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp tương ưng lạc thọ thành nhân liên quan pháp tương ưng lạc thọ thành nhân và pháp tương ưng lạc thọ phi nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp tương ưng lạc thọ phi nhân liên quan pháp tương ưng lạc thọ thành nhân và pháp tương ưng lạc thọ phi nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp tương ưng lạc thọ thành nhân và pháp tương ưng lạc thọ phi nhân liên quan pháp tương ưng lạc thọ thành nhân và pháp tương ưng lạc thọ phi nhân bằng nhân duyên.

[73] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có chín cách ... trùng ... trong bất ly có chín cách.

[74] Pháp tương ưng lạc thọ phi nhân liên quan pháp tương ưng lạc thọ phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên.

[75] Pháp tương ưng lạc thọ thành nhân liên quan pháp tương ưng lạc thọ thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.

Pháp tương ưng lạc thọ phi nhân liên quan pháp tương ưng lạc thọ thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên ... trùng ...

[76] Trong phi nhân có một cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi bất tương ưng có chín cách.

[77] Trong phi trưởng từ nhân duyên có chín cách.

[78] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.

PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), đều nên giải rộng như phần liên quan (Paṭiccavāra).

PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)

[79] Pháp tương ưng lạc thọ thành nhân trợ pháp tương ưng lạc thọ thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.

[80] Pháp tương ưng lạc thọ thành nhân trợ pháp tương ưng lạc thọ thành nhân bằng cảnh duyên: ba câu.

Pháp tương ưng lạc thọ phi nhân trợ pháp tương ưng lạc thọ phi nhân bằng cảnh duyên: ba câu.

Pháp tương ưng lạc thọ thành nhân và pháp tương ưng lạc thọ phi nhân trợ pháp tương ưng lạc thọ thành nhân bằng cảnh duyên: ba câu.

[81] Pháp tương ưng lạc thọ thành nhân trợ pháp tương ưng lạc thọ thành nhân bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng, ba câu.

Pháp tương ưng lạc thọ phi nhân trợ pháp tương ưng lạc thọ phi nhân bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng, ba câu.

Pháp tương ưng lạc thọ thành nhân và pháp tương ưng lạc thọ phi nhân trợ pháp tương ưng lạc thọ thành nhân : chỉ có cảnh trưởng, ba câu.

[82] Pháp tương ưng lạc thọ thành nhân trợ pháp tương ưng lạc thọ thành nhân bằng cận y duyên ; có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y, có chín câu.

[83] Pháp tương ưng lạc thọ phi nhân trợ pháp tương ưng lạc thọ phi nhân bằng nghiệp duyên.

Pháp tương ưng lạc thọ phi nhân trợ pháp tương ưng lạc thọ thành nhân bằng nghiệp duyên.

Pháp tương ưng lạc thọ phi nhân trợ pháp tương ưng lạc thọ thành nhân và pháp tương ưng lạc thọ phi nhân bằng nghiệp duyên.

... bằng quả duyên.

[84] Pháp tương ưng lạc thọ phi nhân trợ pháp tương ưng lạc thọ phi nhân bằng vật thực duyên: ba câu.

[85] Pháp tương ưng lạc thọ thành nhân trợ pháp tương ưng lạc thọ thành nhân bằng bất ly duyên.

[86] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[87] Pháp tương ưng lạc thọ thành nhân trợ pháp tương ưng lạc thọ thành nhân bằng cảnh duyên ... bằng câu sanh duyên ... bằng cận y duyên ... trùng ...

[88] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách; trong phi bất ly có chín cách.

[89] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[90] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.

Trong tam đề thiện PHẦN YẾU TRI có cách thuận tùng; cách đối lập, cách đối lập thuận tùng, cách thuận tùng đối lập được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.

PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[91] Pháp tương ưng khổ thọ thành nhân liên quan pháp tương ưng khổ thọ thành nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp tương ưng khổ thọ phi nhân liên quan pháp tương ưng khổ thọ thành nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp tương ưng khổ thọ thành nhân và pháp tương ưng khổ thọ phi nhân liên quan pháp tương ưng khổ thọ thành nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp tương ưng khổ thọ thành nhân phi nhân liên quan pháp tương ưng khổ thọ thành nhân phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp tương ưng khổ thọ thành nhân liên quan pháp tương ưng khổ thọ thành nhân và pháp tương ưng khổ thọ thành nhân phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

[92] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có một cách; trong vật thực có chín cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có chín cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong bất tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[93] Pháp tương ưng khổ thọ phi nhân liên quan pháp tương ưng khổ thọ phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên.

[94] Pháp tương ưng khổ thọ thành nhân liên quan pháp tương ưng khổ thọ thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.

[95] Trong phi nhân có một cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có một cách.

[96] Trong phi trưởng từ nhân duyên có chín cách.

[97] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.

PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).

PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)

[98] Pháp tương ưng khổ thọ thành nhân trợ pháp tương ưng khổ thọ thành nhân bằng nhân duyên.

Pháp tương ưng khổ thọ thành nhân trợ pháp tương ưng khổ thọ phi nhân bằng nhân duyên.

Pháp tương ưng khổ thọ thành nhân trợ pháp tương ưng khổ thọ thành nhân và pháp tương ưng khổ thọ phi nhân bằng nhân duyên.

[99] Pháp tương ưng khổ thọ thành nhân trợ pháp tương ưng khổ thọ thành nhân bằng cảnh duyên: ba câu.

Pháp tương ưng khổ thọ phi nhân trợ pháp tương ưng khổ thọ phi nhân bằng cảnh duyên: ba câu.

Pháp tương ưng khổ thọ thành nhân và pháp tương ưng khổ thọ phi nhân trợ pháp tương ưng khổ thọ thành nhân bằng cảnh duyên: ba câu.

[100] Pháp tương ưng khổ thọ phi nhân trợ pháp tương ưng khổ thọ phi nhân bằng nghiệp duyên: ba câu.

[101] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có ba cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có một cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có ba cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có ba cách; trong tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[102] Pháp tương ưng khổ thọ thành nhân trợ pháp tương ưng khổ thọ thành nhân bằng cảnh duyên ... bằng câu sanh duyên ... bằng cận y duyên ...

[103] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách; trong phi trưởng có chín cách.

[104] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[105] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.

Trong tam đề thiện PHẦN YẾU TRI cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, cách đối lập thuận tùng, được tính toán như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.

PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[106] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân liên quan pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân liên quan pháp phi khổ phi lạc thọ thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân liên quan pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân và pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

[107] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có chín cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có chín cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong bất tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[108] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ phi nhân liên quan pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên: chín câu.

[109] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân liên quan pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên ...

[110] Trong phi nhân có hai cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi thiền na có một cách; trong cách đồ đạo có một cách; trong phi bất tương ưng có chín cách.

[111] Trong phi đẳng từ nhân duyên có chín câu.

[112] Trong cảnh từ phi nhân duyên có hai câu. PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).

PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)

[113] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân trợ pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.

[114] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân trợ pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân bằng cảnh duyên: chín câu.

[115] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân trợ pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng, đều ba câu.

Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ phi nhân trợ pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ phi nhân bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng, đều ba câu.

Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân và pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ phi nhân trợ pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân bằng trưởng duyên: chỉ có cảnh trưởng, ba câu. Ðây chỉ là cảnh trưởng thôi.

[116] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân trợ pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân bằng cận y duyên: có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y, đều chín câu.

... bằng trùng dụng duyên: chín câu.

[117] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ phi nhân trợ pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ phi nhân bằng nghiệp duyên: ba câu.

[118] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân trợ pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân bằng quả duyên: chín câu.

... bằng bất ly duyên: chín câu.

[119] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[120] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân trợ pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành nhân bằng cảnh duyên ...

... bằng câu sanh duyên ...

... bằng cận y duyên ...

[121] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách;

[122] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[123] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.

Trong tam đề thiện PHẦN YẾU TRI, cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, cách đối lập tuận tùng được tính toán như thế nào thì đây cũng cần được tính như vậy.

DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN TAM ÐỀ THỌ .



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada