PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāro)
[703] Pháp câu hành xả liên quan pháp câu hành xả sanh khởi do nhân duyên: hai uẩn liên quan một uẩn câu hành xả ... liên quan hai uẩn; vào sát na tái tục ... trùng ...
Pháp phi câu hành xả liên quan pháp câu hành xả sanh khởi do nhân duyên: xả thọ và sắc sở y tâm liên quan các uẩn câu hành xả; có thời tái tục.
Pháp câu hành xả và pháp phi câu hành xả liên quan pháp câu hành xả sanh khởi do nhân duyên: hai uẩn và xả thọ và sắc sở y tâm liên quan một uẩn câu hành xả ... liên quan hai uẩn; có thời tái tục.
Pháp phi câu hành xả liên quan pháp phi câu hành xả sanh khởi do nhân duyên: ba uẩn và sắc sở y tâm liên quan một uẩn phi câu hành xả ... liên quan hai uẩn; sắc sở y tâm liên quan xả thọ; vào sát na tái tục, ba uẩn và sắc nghiệp liên quan một uẩn phi câu hành xả ... liên quan hai uẩn; vào sát na tái tục, sắc nghiệp liên quan xả thọ; ý vật liên quan các uẩn; các uẩn liên quan ý vật; ý vật liên quan xả thọ; xả thọ liên quan ý vật; ... liên quan một sắc đại hiển.
Giống như nhị đề hữu hỷ (sappītikaduka) trong thuận tùng (anuloma) cũng có chín vấn đề.
[704] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong tiền sanh có chín cách; trong trùng dụng có sáu cách; trong nghiệp có chín cách; tất cả đều có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[705] Pháp câu hành xả liên quan pháp câu hành xả sanh khởi do phi nhân duyên: hai uẩn liên quan một uẩn câu hành xả vô nhân ... liên quan hai uẩn; vào sát na tái tục vô nhân, si câu hành hoài nghi câu hành trạo cử liên quan các uẩn câu hành hoài nghi câu hành trạo cử.
Pháp phi câu hành xả liên quan pháp câu hành xả sanh khởi do phi nhân duyên: xả thọ và sắc sở y tâm liên quan các uẩn câu hành xả vô nhân; vào sát na tái tục vô nhân ... trùng ...
Pháp câu hành xả và pháp phi câu hành xả liên quan pháp câu hành xả sanh khởi do phi nhân duyên: hai uẩn và xả thọ và sắc sở y tâm liên quan một uẩn câu hành xả vô nhân ... liên quan hai uẩn; vào sát na tái tục vô nhân ... trùng ...
Pháp phi câu hành xả liên quan pháp phi câu hành xả sanh khởi do phi nhân duyên: ba uẩn và sắc sở y tâm liên quan một uẩn phi câu hành xả vô nhân ... liên quan hai uẩn; sắc sở y tâm liên quan xả thọ vô nhân; vào sát na tái tục vô nhân, ý vật liên quan xả thọ; xả thọ liên quan ý vật; ... liên quan một sắc đại hiển luôn đến chúng sanh vô tưởng.
Pháp câu hành xả liên quan pháp phi câu hành xả sanh khởi do phi nhân duyên: các uẩn tương ưng liên quan xả thọ vô nhân; vào sát na tái tục vô nhân, các uẩn tương ưng liên quan xả thọ; vào sát na tái tục vô nhân, ý vật liên quan xả thọ; các uẩn câu hành xả liên quan ý vật; si câu hành hoài nghi câu hành trạo cử liên quan xả thọ câu hành hoài nghi câu hành trạo cử.
Pháp câu hành xả và pháp phi câu hành xả liên quan pháp phi câu hành xả sanh khởi do phi nhân duyên: các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm liên quan xả thọ vô nhân; các uẩn câu hành xả liên quan xả thọ vô nhân; sắc sở y tâm liên quan các sắc đại hiển; vào sát na tái tục vô nhân, các uẩn tương ưng và sắc nghiệp liên quan xả thọ; vào sát na tái tục vô nhân, các uẩn tương ưng liên quan xả thọ; sắc nghiệp liên quan xả thọ; vào sát na tái tục vô nhân, các uẩn câu hành xả liên quan ý vật; sắc nghiệp liên quan các sắc đại hiển; vào sát na tái tục vô nhân, xả thọ và các uẩn tương ưng liên quan ý vật.
Pháp câu hành xả liên quan pháp câu hành xả và pháp phi câu hành xả sanh khởi do phi nhân duyên: hai uẩn liên quan một uẩn câu hành xả vô nhân và xả thọ ... liên quan hai uẩn; vào sát na tái tục vô nhân, hai uẩn liên quan một uẩn câu hành xả và xả thọ ... liên quan hai uẩn; hai uẩn liên quan một uẩn câu hành xả vô nhân và ý vật ... liên quan hai uẩn; si câu hành hoài nghi câu hành trạo cử liên quan các uẩn câu hành hoài nghi câu hành trạo cử và xả thọ.
Pháp phi câu hành xả liên quan pháp câu hành xả và pháp phi câu hành xả sanh khởi do phi nhân duyên: sắc sở y tâm liên quan các uẩn câu hành xả vô nhân và xả thọ; sắc sở y tâm liên quan các uẩn câu hành xả vô nhân và các sắc đại hiển; vào sát na tái tục vô nhân, sắc nghiệp liên quan các uẩn câu hành xả và xả thọ; vào sát na tái tục vô nhân, sắc nghiệp liên quan các uẩn câu hành xả và các sắc đại hiển; vào sát na tái tục vô nhân, xả thọ liên quan các uẩn câu hành xả và ý vật.
Pháp câu hành xả và pháp phi câu hành xả liên quan pháp câu hành xả và pháp phi câu hành xả sanh khởi do phi nhân duyên: hai uẩn và sắc sở y tâm liên quan một uẩn câu hành xả vô nhân và xả thọ ... liên quan hai uẩn; hai uẩn liên quan một uẩn câu hành xả vô nhân và xả thọ ... liên quan hai uẩn; sắc sở y tâm liên quan các uẩn câu hành xả vô nhân và xả thọ và các sắc đại hiển; vào sát na tái tục vô nhân, hai uẩn và sắc nghiệp liên quan một uẩn câu hành xả và xả thọ ... liên quan hai uẩn; hai uẩn liên quan một uẩn câu hành xả và xả thọ; liên quan hai uẩn; sắc sở y tâm liên quan các uẩn câu hành xả vô nhân và xả thọ và các sắc đại hiển; vào sát na tái tục vô nhân, hai uẩn và sắc nghiệp liên quan một uẩn câu hành xả và xả thọ ... liên quan hai uẩn; hai uẩn liên quan một uẩn câu hành xả và xả thọ ... liên quan hai uẩn; sắc nghiệp liên quan các uẩn câu hành xả và xả thọ và các sắc đại hiển; hai uẩn và xả thọ liên quan, một uẩn câu hành xả và xả thọ và ý vật ... liên quan hai uẩn. Tóm lược.
[706] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có ba cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi vô gián có ba cách; trong phi hỗ tương có chín cách; trong phi cận y có ba cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có bốn cách; trong phi quả có chín cách; trong phi vật thực có một cách; trong phi quyền có một cách; trong phi thiền na có chín cách; trong phi đồ đạo có chín cách; trong phi tương ưng có ba cách; trong phi bất tương ưng có sáu cách; trong phi vô hữu có ba cách; trong phi ly khứ có ba cách.
Hai cách đếm khác, cùng với PHẦN CÂU SANH (sahajātavāro) đều nên làm như vậy.
PHẦN DUYÊN SỞ
(Paccayavāro)
[707] Pháp câu hành xả nhờ pháp câu hành xả sanh khởi do nhân duyên: hai uẩn nhờ một uẩn câu hành xả ... nhờ hai uẩn; có thời tái tục.
Giống như nhị đề hữu tầm (savitakkadukaṃ); cách thức khác biệt trong phần Duyên sở là xả thọ. Nên làm thành chín vấn đề có tục sinh (paṭisandhi), bình nhật (pavatti) và ý vật (vatthu).
[708] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong tiền sanh có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; tất cả đều có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[709] Pháp câu hành xả nhờ pháp câu hành xả sanh khởi do phi nhân duyên: hai uẩn nhờ một uẩn câu hành xả vô nhân ... nhờ hai uẩn; vào sát na tái tục vô nhân, si câu hành hoài nghi câu hành trạo cử nhờ các uẩn câu hành hoài nghi câu hành trạo cử .
Có chín vấn đề như vậy, nên làm cũng như nhị đề hữu tầm (savitakkaduka), si chỉ có ba câu, trong thời bình nhật nên làm có ý vật
[710] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có ba cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi vô gián có ba cách; trong phi đẳng vô gián có ba cách; trong phi cận y có ba cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có bốn cách; trong phi quả có chín cách; trong phi vật thực có một cách; trong phi quyền có một cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có chín cách; trong phi tương ưng có ba cách; trong phi bất tương ưng có sáu cách; trong phi vô hữu có ba cách; trong phi ly khứ có ba cách.
Hai cách đếm khác; cùng với PHẦN Y CHỈ (nissayavāro) đều nên làm như vậy.
PHẦN HÒA HỢP
(Saṃsaṭṭhavāro)
[711] Pháp câu hành xả hòa hợp pháp câu hành xả sanh khởi do nhân duyên: hai uẩn hòa hợp một uẩn câu hành xả ... hòa hợp hai uẩn; có thời tái tục. Nhị đề hữu tầm như thế nào thì đây nên làm như vậy.
[712] Trong nhân có sáu cách; trong cảnh có sáu cách ... tất cả đều có sáu cách; trong bất ly có sáu cách.
[713] Pháp câu hành xả hòa hợp pháp câu hành xả sanh khởi do phi nhân duyên: hai uẩn hòa hợp một uẩn câu hành xả vô nhân ... hòa hợp hai uẩn; trong sát na tái tục vô nhân, si câu hành hoài nghi câu hành trạo cử hòa hợp các uẩn câu hành hoài nghi câu hành trạo cử. Năm vấn đề như vậy, nên làm cũng như trong nhị đề hữu tầm (savitakka-duka).
[714] Trong phi nhân có sáu cách; trong phi trưởng có sáu cách; trong phi tiền sanh có sáu cách; trong phi hậu sanh có sáu cách; trong phi trùng dụng có sáu cách; trong phi nghiệp có bốn cách; trong phi quả có sáu cách; trong phi bất tương ưng có sáu cách.
Hai cách đếm khác, cùng với PHẦN TƯƠNG ƯNG (sampayuttavāro) đều nên làm như vậy.
PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāro)
[715] Pháp câu hành xả trợ pháp câu hành xả bằng nhân duyên: các nhân câu hành xả trợ các uẩn tương ưng bằng nhân duyên; có thời tái tục. Có bốn vấn đề như vậy, nên theo nhị đề Hữu tầm (savitakkaduka).
[716] Pháp câu hành xả trợ pháp câu hành xả bằng cảnh duyên ... bằng trưởng duyên ...
Nhị đề hữu hỷ (sappītikaduka) như thế nào thì cảnh duyên và trưởng duyên đây cũng nên giải rộng như vậy, khác là pháp xả thọ.
[717] Pháp câu hành xả trợ pháp câu hành xả bằng vô gián duyên: các uẩn câu hành xả kế trước trợ các uẩn câu hành xả kế sau bằng vô gián duyên.
Pháp câu hành xả trợ pháp phi câu hành xả bằng vô gián duyên: các uẩn câu hành xả kế trước trợ xả thọ kế sau bằng vô gián duyên; tâm tử câu hành xả trợ tâm tái sanh phi câu hành xả; tâm khai môn trợ các uẩn phi câu hành xả; tâm quả ý giới trợ quả ý thức giới phi câu hành xả; tâm hữu phần câu hành xả trợ tâm hữu phần phi câu hành xả; thiện và bất thiện câu hành xả trợ tâm xuất lộ phi câu hành xả; tâm tố trợ tâm xuất lộ; tâm quả siêu thế) trợ tâm xuất lộ; khi vừa xả thiền diệt, tâm phi tưởng phi phi tưởng trợ tâm quả thiền nhập phi câu hành xả bằng vô gián duyên.
Pháp câu hành xả trợ pháp câu hành xả và pháp phi câu hành xả bằng vô gián duyên: các uẩn câu hành xả kế trước trợ các uẩn câu hành xả và xả thọ kế sau bằng vô gián duyên.
Pháp phi câu hành xả trợ pháp phi câu hành xả bằng vô gián duyên: xả thọ kế trước trợ xả thọ kế sau bằng vô gián duyên; các uẩn phi câu hành xả kế trước trợ các uẩn phi câu hành xả kế sau bằng vô gián duyên; tâm tử phi câu hành xả trợ tâm tái sanh phi câu hành xả; tâm thuận thứ trợ tâm chuyển tộc; tâm thuận thứ trợ tâm quả thiền nhập bằng vô gián duyên. Sắp theo gốc; xả thọ kế trước trợ các uẩn câu hành xả kế sau bằng vô gián duyên; tâm tử phi câu hành xả trợ tâm tái sanh câu hành xả; tâm hữu phần phi câu hành xả trợ tâm khai môn; thân thức giới trợ quả ý giới; quả ý thức giới phi câu hành xả trợ tố ý thức giới; tâm hữu phần phi câu hành xả trợ tâm hữu phần câu hành xả; thiện và bất thiện phi câu hành xả trợ tâm xuất lộ câu hành xả; tâm tố trợ tâm xuất lộ; tâm quả (siêu thế) trợ tâm xuất lộ bằng vô gián duyên.
Pháp phi câu hành xả trợ pháp câu hành xả và pháp phi câu hành xả bằng vô gián duyên: xả thọ kế trước trợ các uẩn câu hành xả và xả thọ kế sau bằng vô gián duyên.
Pháp câu hành xả và pháp phi câu hành xả trợ pháp câu hành xả bằng vô gián duyên: các uẩn câu hành xả và xả thọ kế trước trợ các uẩn câu hành xả kế sau bằng vô gián duyên. Sắp theo gốc; các uẩn câu hành xả và xả thọ kế trước trợ xả thọ kế sau bằng vô gián duyên; tâm tử câu hành xả và xả thọ trợ tâm tái sanh phi câu hành xả; tâm khai môn và xả thọ trợ các uẩn phi câu hành xả; quả ý giới và xả thọ trợ quả ý thức giới phi câu hành xả; tâm hữu phần câu hành xả và xả thọ trợ tâm hữu phần phi câu hành xả; thiện hay bất thiện câu hành xả và xả thọ trợ tâm xuất lộ phi câu hành xả; tâm tố trợ tâm xuất lộ; tâm quả (siêu thế) trợ tâm xuất lộ; khi vừa xả thiền diệt, tâm phi tưởng phi phi tưởng trợ tâm quả thiền nhập phi câu hành xả bằng vô gián duyên. Sắp theo gốc; các uẩn câu hành xả và xả thọ kế trước trợ các uẩn câu hành xả và xả thọ kế sau bằng vô gián duyên.
... bằng đẳng vô gián duyên ...
... bằng câu sanh duyên: chín câu.
... bằng hỗ tương duyên: chín câu.
... bằng y chỉ duyên: chín câu.
[718] Pháp câu hành xả trợ pháp câu hành xả bằng cận y duyên: có ba câu.
Pháp phi câu hành xả trợ pháp phi câu hành xả bằng cận y duyên: có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y ... trùng ... thường cận y: do nương đức tin phi câu hành xả mà bố thí bằng tâm phi câu hành xả, trì giới ... hành bố tát ... đắc thiền phi câu hành xả ... đắc tuệ quán ... đắc đạo ... nhập định, khởi kiêu mạn, chấp tà kiến; do nương giới phi câu hành xả ... trùng ... trí tuệ ... ái tham ... sân ... si ... ngã mạn ... tà kiến ... vọng cầu ... lạc thân ... khổ thân ... thời tiết ... thực phẩm ... sàng tọa ... do nương xả thọ mà bố thí bằng tâm phi câu hành xả ... trùng ... nhập định, sát sanh ... trùng ... chia rẽ tăng; đức tin phi câu hành xả ... trùng ... sàng tọa và xả thọ trợ đức tin phi câu hành xả ... trùng ... trợ trí tuệ ... trợ ái tham ... trợ vọng cầu ... trợ lạc thân ... trợ khổ thân ... trợ tâm đạo ... trợ tâm quả thiền nhập và xả thọ bằng cận y duyên.
Pháp phi câu hành xả trợ pháp câu hành xả bằng cận y duyên: có ba duyên cận y; do nương đức tin phi câu hành xả mà bố thí bằng tâm câu hành xả ... trùng ... nhập định, khởi kiêu mạn, chấp tà kiến; do nương giới phi câu hành xả ... trùng ... sàng tọa ... do nương xả thọ mà bố thí bằng tâm câu hành xả ... trùng ... nhập định, trộm cắp bằng tâm câu hành xả, nói dối ... nói ly gián ... nói độc ác ... nói nhảm nhí ... phá hoại ... giựt dọc ... cướp nhà ... cướp đường ... lấy vợ người ... phá làng ... phá chợ ...; đức tin phi câu hành xả ... trùng ... sàng tọa trợ đức tin câu hành xả ... trùng ... trợ vọng cầu ... trợ tâm đạo ... trợ tâm quả thiền nhập bằng cận y duyên.
Pháp phi câu hành xả trợ pháp câu hành xả và pháp phi câu hành xả bằng cận y duyên: ba duyên cận y giống như giải trình thứ hai.
Pháp câu hành xả và pháp phi câu hành xả trợ pháp câu hành xả bằng cận y duyên: ba câu.
[719] Pháp phi câu hành xả trợ pháp phi câu hành xả bằng tiền sanh duyên: ba câu, giống như nhị đề hữu hỷ (sappītikaduka).
[720] Pháp câu hành xả trợ pháp phi câu hành xả bằng hậu sanh duyên: ba câu.
... bằng trùng dụng duyên: chín câu.
... bằng nghiệp duyên: sáu câu; nên làm bốn câu có câu sanh và dị thời, hai câu chỉ có dị thời.
... bằng quả duyên: chín câu.
... bằng vật thực duyên: bốn câu.
... bằng quyền duyên: chín câu.
... bằng thiền na duyên: chín câu.
... bằng đồ đạo duyên: bốn câu.
... bằng tương ưng duyên: sáu câu.
... bằng bất tương ưng duyên: năm câu.
... bằng hiện hữu duyên: chín câu.
... bằng vô hữu duyên.
... bằng ly khứ duyên.
... bằng bất ly duyên.
Các duyên này cần được phân tích theo cách thức nhị đề hữu hỷ (sappītikaduka).
[721] Trong nhân có bốn cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có ba cách; trong hậu sanh có ba cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có sáu cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có bốn cách; trong quyền có bốn cách; trong thiền na có chín cách; trong đồ đạo có bốn cách; trong tương ưng có sáu cách; trong bất tương ưng có năm cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.
Phần phân tích đối lập, cùng ba cách đếm khác đều nên làm như vậy, giống như nhị đề hữu hỷ (sappītikaduka).
DỨT NHỊ ÐỀ CÂU HÀNH XẢ .
-ooOoo-
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada