(KILESASAṄKILIṬṬHADUKA)

PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)

[546] Pháp phiền não phiền toái liên quan

pháp phiền não phiền toái sanh khởi do nhân duyên: si, tà kiến, hôn trầm, trạo cử, vô tàm, vô quý liên quan tham. Xoay vòng.

Pháp phiền toái phi phiền não liên quan pháp phiền não phiền toái sanh khởi do nhân duyên: các uẩn tương ưng liên quan các phiền não.

Pháp phiền não phiền toái và pháp phiền toái phi phiền não liên quan pháp phiền não phiền toái sanh khởi do nhân duyên: si, tà kiến, hôn trầm, trạo cử, vô tàm, vô quý và các uẩn tương ưng liên quan tham.

Pháp phiền toái phi phiền não liên quan pháp phiền toái phi phiền não sanh khởi do nhân duyên:: ba uẩn liên quan một uẩn phiền toái phi phiền não ... liên quan hai uẩn.

Pháp phiền não phiền toái liên quan pháp phiền toái phi phiền não sanh khởi do nhân duyên: các phiền não liên quan các uẩn phiền toái phi phiền não.

Pháp phiền não phiền toái và pháp phiền toái phi phiền não liên quan pháp phiền toái phi phiền não sanh khởi do nhân duyên:: ba uẩn và các phiền não liên quan một uẩn phiền toái phi phiền não.

Pháp phiền não phiền toái liên quan pháp phiền não phiền toái và pháp phiền toái phiền não sanh khởi do nhân duyên: si, tà kiến, hôn trầm, trạo cử, vô tàm, vô quý liên quan tham và các uẩn tương ưng. Xoay vòng.

Pháp phiền toái phi phiền não liên quan pháp phiền não phiền toái và pháp phiền toái phi phiền não sanh khởi do nhân duyên:: ba uẩn liên quan một uẩn phiền toái phi phiền não và các phiền não ... liên quan hai uẩn.

Pháp phiền não phiền toái và pháp phiền toái phi phiền não liên quan pháp phiền não phiền toái và pháp phiền toái phi phiền não sanh khởi do nhân duyên:: ba uẩn, si, tà kiến, hôn trầm, trạo cử, vô tàm, vô quý liên quan một uẩn phiền toái phi phiền não.

[547] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; tất cả đều có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong vật thực có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[548] Pháp phiền não phiền toái liên quan pháp phiền não phiền toái sanh khởi do phi nhân duyên: si câu hành hoài nghi liên quan hoài nghi; si câu hành trạo cử liên quan trạo cử.

Pháp phiền não phiền toái liên quan pháp phiền toái phi phiền não sanh khởi do phi nhân duyên: si câu hành hoài nghi câu hành trạo cử liên quan các uẩn câu hành hoài nghi câu hành trạo cử.

Pháp phiền não phiền toái liên quan pháp phiền não phiền toái và pháp phiền toái phi phiền não sanh khởi do phi nhân duyên: si câu hành hoài nghi câu hành trạo cử liên quan các uẩn câu hành hoài nghi câu hành trạo cử, và hoài nghi và trạo cử.

[549] Trong phi nhân có ba cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi tiền sanh có ba cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi bất tương ưng có chín cách.

Hai cách đếm khác, cùng với PHẦN CÂU SANH (sahajātavāro), PHẦN DUYÊN SỞ (paccaya-vāro), PHẦN Y CHỈ (nissayavāro), PHẦN HÒA HỢP (saṃsaṭṭhavāro), PHẦN TƯƠNG ƯNG (sampayut-tavāro), đều giống như PHẦN LIÊN QUAN (paṭic-cavāro).

PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāro)

[550] Pháp phiền não phiền toái trợ pháp phiền não phiền toái bằng nhân duyên: các nhân phiền não phiền toái trợ các phiền não tương ưng bằng nhân duyên.

Pháp phiền não phiền toái trợ pháp phiền toái phi phiền não bằng nhân duyên: các nhân phiền não phiền toái trợ các uẩn tương ưng bằng nhân duyên.

Pháp phiền não phiền toái trợ pháp phiền não phiền toái và pháp phiền toái phi phiền não bằng nhân duyên: các nhân phiền não phiền toái trợ các uẩn tương ưng và các phiền não bằng nhân duyên.

[551] Pháp phiền não phiền toái trợ pháp phiền não phiền toái bằng cảnh duyên: dựa vào các phiền não mà các phiền não sanh khởi. Nên sắp theo gốc; dựa vào các phiền não mà các phiền não và các uẩn tương ưng sanh khởi.

Pháp phiền toái phi phiền não trợ pháp phiền toái phi phiền não bằng cảnh duyên: dựa vào các uẩn phiền toái phi phiền não mà các uẩn phiền toái phi phiền não sanh khởi. Nên sắp theo gốc; dựa vào các uẩn phiền toái phi phiền não mà các phiền não sanh khởi. Nên sắp theo gốc; dựa vào các uẩn phiền toái phi phiền não mà các phiền não và các uẩn tương ưng sanh khởi.

Ba câu khác cũng làm như vậy.

[552] Pháp phiền não phiền toái trợ pháp phiền não phiền toái bằng trưởng duyên: Cảnh trưởng, ba câu.

Pháp phiền toái phi phiền não trợ pháp phiền toái phi phiền não bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng. Cảnh trưởng: đặt nặng về các uẩn phiền não phi phiền toái ... trùng ... ba câu.

Cả hai trưởng (adhipati) nên sắp ba câu; hai thứ khác cũng nên sắp ba câu.

[553] Pháp phiền não phiền toái trợ pháp phiền não phiền toái bằng vô gián duyên: Nên làm chín câu; không có tâm khai môn và tâm xuất lộ.

... bằng đẳng vô gián duyên.

... bằng câu sanh duyên.

... bằng hỗ tương duyên.

... bằng y chỉ duyên.

... bằng cận y duyên: chín câu, không có phân tích.

... bằng trùng dụng duyên: chín câu.

[554] Pháp phiền toái phi phiền não trợ pháp phiền toái phi phiền não bằng nghiệp duyên: tư phiền toái phi phiền não trợ các uẩn tương ưng bằng nghiệp duyên.

Pháp phiền toái phi phiền não trợ pháp phiền não phiền toái bằng nghiệp duyên: tư phiền toái phi phiền não trợ các phiền não tương ưng bằng nghiệp duyên.

Pháp phiền toái phi phiền não trợ pháp phiền não phiền toái và pháp phiền toái phi phiền não bằng nghiệp duyên: tư phiền toái phi phiền não trợ các uẩn tương ưng và các phiền não bằng nghiệp duyên.

... bằng vật thực duyên: ba câu.

... bằng quyền duyên: ba câu.

... bằng thiền na duyên: ba câu.

... bằng đồ đạo duyên: chín câu.

... bằng tương ưng duyên: chín câu.

... bằng hiện hữu duyên: chín câu.

... bằng vô hữu duyên ...

... bằng ly khứ duyên ...

... bằng bất ly duyên ...

[555] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có ba cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[556] Pháp phiền não phiền toái trợ pháp phiền não phiền toái bằng cảnh duyên ... bằng câu sanh duyên ... bằng cận y duyên ...

Dù chín câu nhưng chỉ sắp thành ba câu thôi.

[557] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách; tất cả đều có chín cách; trong phi bất ly có chín cách.

[558] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách; trong phi trưởng ... ba cách; trong phi vô gián ... ba cách; trong phi đẳng vô gián ... ba cách; trong phi cận y ... ba cách; trong phi đồ đạo ... ba cách; trong phi bất tương ưng ... ba cách; trong phi vô hữu ... ba cách; trong phi ly khứ ... ba cách.

[559] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách. Nên làm theo đầu đề thuận tùng (anuloma-mātikā); trong bất ly ... ba cách.

DỨT NHỊ ÐỀ PHIỀN NÃO PHIỀN TOÁI.

-ooOoo-



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada