[701] Pháp tương ưng kiến chấp nhờ pháp tương ưng kiến chấp sanh khởi do nhân duyên: ba câu, giống như phần liên quan.

Pháp bất tương ưng kiến chấp nhờ pháp bất tương ưng kiến chấp sanh khởi do nhân duyên: ba uẩn và sắc sở y tâm nhờ một uẩn bất tương ưng kiến chấp, ... hai uẩn; luôn cả tâm tái tục cho đến sắc đại hiển nội phần; các uẩn bất tương ưng kiến chấp nhờ ý vật.

Pháp tương ưng kiến chấp nhờ pháp bất tương ưng kiến chấp sanh khởi do nhân duyên: các uẩn tương ưng kiến chấp nhờ ý vật.

Pháp tương ưng kiến chấp và pháp bất tương ưng kiến chấp nhờ pháp bất tương ưng kiến chấp sanh khởi do nhân duyên: các uẩn tương ưng kiến chấp nhờ ý vật; sắc sở y tâm nhờ các sắc đại hiển.

Pháp tương ưng kiến chấp nhờ pháp tương ưng kiến chấp và bất tương ưng kiến chấp sanh khởi do nhân duyên: ba uẩn nhờ một uẩn tương ưng kiến chấp và ý vật, ... hai uẩn.

Pháp bất tương ưng kiến chấp nhờ pháp tương ưng kiến chấp và bất tương ưng kiến chấp sanh khởi do nhân duyên: sắc sở y tâm nhờ các uẩn tương ưng kiến chấp và các sắc đại hiển.

Pháp tương ưng kiến chấp và bất tương ưng kiến chấp nhờ pháp tương ưng kiến chấp và bất tương ưng kiến chấp sanh khởi do nhân duyên: ba uẩn nhờ một uẩn tương ưng kiến chấp và ý vật ... hai uẩn; sắc sở y tâm nhờ các uẩn tương ưng kiến chấp và các sắc đại hiển. Tóm lược.

[702] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có bốn cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có bốn cách; trong đẳng vô gián có bốn cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có bốn cách; trong y chỉ có chín cách, trong cận y có bốn cách; trong tiền sanh có bốn cách; trong trùng dụng có bốn cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có một cách; trong vật thực có chín cách ... trùng ... trong bất ly có chín cách.

[703] Pháp bất tương ưng kiến chấp nhờ pháp bất tương ưng kiến chấp sanh khởi do phi nhân duyên: ba uẩn và sắc sở y tâm nhờ một uẩn bất tương ưng kiến chấp vô nhân , ... hai uẩn. Luôn cả tâm tái tục vô nhân cho đến chúng sanh vô tưởng; nhãn thức nhờ nhãn xứ ... thân xứ; các uẩn bất tương ưng kiến chấp vô nhân nhờ ý vật; si câu hành hoài nghi, câu hành trạo cử, nhờ các uẩn câu hành hoài nghi, câu hành trạo cử và ý vật.

[704] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có ba cách; trong phi trưởng có chín cách, trong phi vô gián có ba cách; trong phi đẳng vô gián có ba cách, trong phi hỗ tương có ba cách; trong phi cận y có ba cách; trong phi tiền sanh có bốn cách, trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có bốn cách; trong phi quả có chín cách; trong phi vật thực có một cách; trong phi quyền có một cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi tương ưng có ba cách; trong phi bất tương ưng có hai cách; trong phi vô hữu có ba cách, trong phi ly khứ có ba cách.

[705] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách; trong phi trưởng ... chín cách; nên tính toán như vậy.

[706] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách; trong bất ly ... một cách.

PHẦN Y CHỈ giống như PHẦN LIÊN QUAN.

PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāro)

[707] Pháp tương ưng kiến chấp hòa hợp pháp tương ưng kiến chấp sanh khởi do nhân duyên ...

[708] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; tất cả duyên đều có hai cách; trong quả có một cách; trong bất ly có hai cách.

[709] Trong phi nhân có một cách; trong phi trưởng có hai cách; trong phi tiền sanh có hai cách, trong phi hậu sanh có hai cách; trong phi trùng dụng có hai cách; trong phi nghiệp có hai cách; trong phi quả có hai cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi bất tương ưng có hai cách.

Hai cách tính khác, cùng PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng nên làm như vậy.



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada