[662] Pháp phi kiến chấp liên quan pháp kiến chấp sanh khởi do nhân duyên: các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm liên quan kiến chấp. [ Pārāmāsa, từ cũ dịch "khinh thị" (HT Tịnh Sự), từ mới dịch "kiến chấp", chi pháp là tà kiến (Ban tu chỉnh, ÐÐ giác giới dịch). ]

Pháp phi kiến chấp liên quan pháp phi kiến chấp sanh khởi do nhân duyên: ba uẩn và sắc sở y tâm liên quan một uẩn phi kiến chấp, ... hai uẩn; có cả thời tái tục luôn đến chúng sanh vô tưởng và các sắc đại hiển.

Pháp kiến chấp liên quan pháp phi kiến chấp sanh khởi do nhân duyên: kiến chấp liên quan các uẩn phi kiến chấp.

Pháp kiến chấp và phi kiến chấp liên quan pháp phi kiến chấp sanh khởi do nhân duyên: ba uẩn và kiến chấp, cùng sắc sở y tâm liên quan một uẩn phi kiến chấp; ... hai uẩn.

Pháp phi kiến chấp liên quan pháp kiến chấp và phi kiến chấp sanh khởi do nhân duyên: ba uẩn và sắc sở y tâm liên quan một uẩn phi kiến chấp và tà kiến chấp; ... hai uẩn.

[663] Trong nhân có năm cách; trong cảnh có năm cách; tất cả đều có năm cách; trong quả có một cách; trong bất ly có năm cách.

[664] Pháp phi kiến chấp liên quan pháp phi kiến chấp sanh khởi do phi nhân duyên: ba uẩn và sắc sở y tâm liên quan một uẩn vô nhân phi kiến chấp; ... hai uẩn; luôn cả tâm tái tục vô nhân cho đến chúng sanh vô tưởng; si câu hành hoài nghi, câu hành trạo cử liên quan các uẩn câu hành hoài nghi, câu hành trạo cử.

[665] Pháp phi kiến chấp liên quan pháp kiến chấp sanh khởi do phi cảnh duyên: sắc sở y tâm liên quan kiến chấp.

Pháp phi kiến chấp liên quan pháp phi kiến chấp sanh khởi do phi cảnh duyên: sắc sở y tâm liên quan các uẩn phi kiến chấp, luôn đến chúng sanh vô tưởng.

Pháp phi kiến chấp liên quan pháp kiến chấp và phi kiến chấp sanh khởi do phi cảnh duyên: sắc sở y tâm liên quan kiến chấp và các uẩn tương ưng.

[666] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có ba cách; trong phi trưởng có năm cách, trong phi vô gián có ba cách; trong phi đẳng vô gián có ba cách, trong phi hỗ tương có ba cách; trong phi cận y có ba cách; trong phi tiền sanh có năm cách, trong phi hậu sanh có năm cách; trong phi trùng dụng có năm cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có năm cách; trong phi vật thực có một cách; trong phi quyền có một cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi tương ưng có ba cách; trong phi bất tương ưng có năm cách; trong phi vô hữu có ba cách, trong phi ly khứ có ba cách.

[667] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách; trong phi trưởng ... năm cách; trong phi quả ... năm cách; trong phi tương ưng ... ba cách; trong phi bất tương ưng ... năm cách; trong phi vô hữu ... ba cách; trong phi ly khứ ... ba cách.

[668] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách; trong vô gián ... một cách; tất cả duyên đều có một cách; trong bất ly ... một cách.

PHẦN CÂU SANH giống như PHẦN LIÊN QUAN.



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada