Một chữ đáng kính trọng,
Một chữ gồm nhiều nghĩa,
Ðó chính là tài năng,
Liên hệ với giới đức,
Gắn liền với nhẫn nhục,
Ðể con giúp bạn hữu,
Và cảnh giác kẻ thù.

333. Āsīvisaṃ mamaṃ santaṃ paviṭṭhaṃ kumināmukhaṃ, ruccate haritā mātā yaṃ maṃ khādanti macchakā.

333. “Này bạn ếch xanh, trong khi ta là con rắn độc, đã đi vào miệng lưới cá, việc các con cá gặm nhấm ta có làm bạn vui thích?”

Khi ta là con rắn
Đi vào trong ming nơm,
Các con cá cắn ta,
Bạn nhái có hoan hỷ
Với việc đàn cá làm?

334. Vilumpateva puriso yāvassa upakappati, yadā caññe vilumpanti so vilutto viluppatī ”ti.

9. Haritamātujātakaṃ. 

334. “Con người cướp đoạt cho đến khi nào (quyền lực) còn thuộc về kẻ ấy. Và đến khi những kẻ khác cướp đoạt (sau khi có được quyền lực), thì kẻ đã cướp đoạt bị cướp đoạt lại.”



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada