[453] Pháp tương ưng triền nhờ pháp tương ưng triền sanh khởi do nhân duyên: ba câu. Giống như phần liên quan (paṭiccavāra).
Pháp bất tương ưng triền nhờ pháp bất tương ưng triền sanh khởi do nhân duyên: từ câu tục sinh đến câu một đại hiển, tức là các danh uẩn bất tương ưng triền nhờ ý vật, si câu hành trạo cử nhờ ý vật.
Pháp tương ưng triền nhờ pháp bất tương ưng triền sanh khởi do nhân duyên: các uẩn tương ưng triền nhờ ý vật, các uẩn tương ưng nhờ si câu hành trạo cử.
Pháp tương ưng triền và pháp bất tương ưng triền nhờ pháp bất tương ưng triền sanh khởi do nhân duyên: các uẩn tương ưng triền nhờ ý vật, sắc sở y tâm nhờ sắc đại hiển; các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm nhờ si câu hành trạo cử.
Pháp tương ưng triền nhờ pháp tương ưng triền và bất tương ưng triền sanh khởi do nhân duyên: ba uẩn nhờ một uẩn tương ưng triền và ý vật, ... hai uẩn; ba uẩn nhờ một uẩn câu hành trạo cử và si, ... hai uẩn
Pháp bất tương ưng triền nhờ pháp tương ưng triền và bất tương ưng triền sanh khởi do nhân duyên: sắc sở y tâm nhờ các uẩn tương ưng triền và các sắc đại hiển; sắc sở y tâm nhờ các uẩn câu hành trạo cử và si.
Pháp tương ưng triền và pháp bất tương ưng triền nhờ pháp tương ưng triền và pháp bất tương ưng nhờ nhân duyên: ba uẩn nhờ một uẩn tương ưng triền và ý vật, ... hai uẩn; sắc sở y tâm nhờ các uẩn tương ưng triền và các sắc đại hiển; ba uẩn và sắc sở y tâm nhờ một uẩn câu hành trạo cử và si, ... hai uẩn.
[454] Pháp tương ưng triền nhờ pháp tương ưng triền sanh khởi do cảnh duyên: ba câu, giống như phần liên quan (Paṭicca).
Pháp bất tương ưng triền nhờ pháp bất tương ưng triền sanh khởi do cảnh duyên: luôn đến câu tục sinh; các uẩn bất tương ưng triền nhờ ý vật; nhãn thức nhờ nhãn xứ ... thân thức nhờ thân xứ; các uẩn bất tương ưng triền nhờ ý vật; si câu hành trạo cử nhờ ý vật.
Pháp tương ưng triền nhờ pháp bất tương ưng triền sanh khởi do cảnh duyên: các uẩn tương ưng triền nhờ ý vật; các uẩn tương ưng nhờ si câu hành trạo cử.
Pháp tương ưng triền và bất tương ưng triền nhờ pháp bất tương ưng triền sanh khởi do cảnh duyên: các uẩn câu hành trạo cử, và si, nhờ ý vật.
Pháp tương ưng triền nhờ pháp tương ưng triền và bất tương ưng triền sanh khởi do cảnh duyên: ba uẩn nhờ một uẩn tương ưng triền và ý vật, ... hai uẩn; ba uẩn nhờ một uẩn câu hành trạo cử và si, ... hai uẩn.
Pháp bất tương ưng triền nhờ pháp tương ưng triền và pháp bất tương ưng triền sanh khởi do cảnh duyên: si câu hành trạo cử nhờ các uẩn câu hành trạo cử và ý vật.
Pháp tương ưng triền và pháp bất tương ưng triền nhờ pháp tương ưng triền và pháp bất tương ưng triền sanh khởi do cảnh duyên: ba uẩn và si nhờ một uẩn câu hành trạo cử và ý vật, ... hai uẩn.
[455] Pháp tương ưng triền nhờ pháp tương ưng triền sanh khởi do trưởng duyên: ... do bất ly duyên ...
[456] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách ... tất cả đều có chín cách ... trong quả có một cách; trong vật thực có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[457] Pháp tương ưng triền nhờ pháp tương ưng triền sanh khởi do phi nhân duyên: si câu hành hoài nghi nhờ các uẩn câu hành hoài nghi.
Pháp bất tương ưng triền nhờ pháp tương ưng triền sanh khởi do phi nhân duyên: si câu hành trạo cử các uẩn câu hành trạo cử .
Pháp bất tương ưng triền nhờ pháp bất tương ưng triền sanh khởi do phi nhân duyên: ... nhờ một uẩn vô nhân bất tương ưng triền; cho đến câu chúng sanh vô tưởng; nhãn thức nhờ nhãn xứ ... thân thức nhờ thân xứ; các uẩn vô nhân bất tương ưng triền và si câu hành trạo cử nhờ ý vật.
Pháp tương ưng triền nhờ pháp bất tương ưng triền sanh khởi do phi nhân duyên: si câu hành hoài nghi nhờ ý vật.
Pháp tương ưng triền nhờ pháp tương ưng triền và bất tương ưng triền sanh khởi do phi nhân duyên: si câu hành hoài nghi nhờ các uẩn câu hành hoài nghi và ý vật.
Pháp bất tương ưng triền nhờ pháp tương ưng triền và bất tương ưng triền sanh khởi do phi nhân duyên: si câu hành trạo cử nhờ các uẩn câu hành trạo cử và ý vật. Tóm lược.
[458] Trong phi nhân có sáu cách; trong phi cảnh có ba cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi vô gián có ba cách; trong phi đẳng vô gián có ba cách; trong phi hỗ tương có ba cách; trong phi cận y có ba cách; trong phi tiền sanh có bảy cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có bốn cách; trong phi quả có chín cách; trong phi vật thực có một cách; trong phi quyền có một cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi tương ưng có ba cách; trong phi bất tương ưng có sáu cách; trong phi vô hữu có ba cách; trong phi ly khứ có ba cách.
[459] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách; trong phi trưởng ... chín cách. Cần nên sắp đặt như vậy.
[460] Trong cảnh từ phi nhân duyên có sáu cách; tất cả đều có sáu cách. Trong quả ... một cách; trong vật thực ... sáu cách; trong đồ đạo ... sáu cách; trong bất ly ... sáu cách.
PHẦN Y CHỈ (nissayavāro) giống như PHẦN DUYÊN SỞ (paccayavāra).
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada