Việc gì con người làm,
Sẽ thấy nó trên thân;
Làm việc ác, gặp ác.
Như gieo hột giống nào,
Ðem lại quả giống ấy.
301. Name namantassa bhaje bhajantaṃ kiccānukubbassa kareyya kiccaṃ, nānatthakāmassa kareyya atthaṃ asambhajantampi na sambhajeyya.
301. “Nên kính lễ người kính lễ (bản thân), nên hợp tác với người hợp tác, nên thực hành bổn phận với người thực hành theo bổn phận, không nên làm điều lợi ích đối với người không mong muốn điều lợi ích, không nên gắn bó với người không gắn bó.
Cung kính người biết kính,
Chia với người biết chia,
Với ai làm bổn phận,
Hãy làm đủ bổn phận,
Với ai làm lợi mình,
Hãy làm lợi người ấy.
Với ai không san sẻ,
Chớ nên san sẻ lại!
302. Caje cajantaṃ vaṇathaṃ na kayirā apetacittena na sambhajeyya, dijo dumaṃ khīṇaphalanti ñatvā aññaṃ samekkheyya mahā hi loko ”ti.
3. Puṭabhattajātakaṃ.
302. Nên từ bỏ người đang từ bỏ, không nên thể hiện sự tham đắm, không nên gắn bó bằng tâm không chân thành. Loài chim, sau khi biết cây hết trái,
còn trông ngóng cây khác, bởi vì thế gian là to lớn.”
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada