297. Anikkasāvo kāsāvaṃ yo vatthaṃ paridahessati, apeto damasaccena na so kāsāvamarahati. 

297. “Kẻ nào có uế trược chưa lìa, sẽ khoác lên tấm vải ca-sa, (mà) bỏ bê việc rèn luyện và sự chân thật, kẻ ấy không xứng với y ca-sa.

Ai đầy những uế nhiễm,
Lại mặc áo cà-sa,
Tự mình không chế ngự,
Không tôn trọng sự thật,
Kẻ ấy không xứng đáng
Ðược mặc áo cà-sa.

298. Yo ca vantakasāvassa sīlesu susamāhito, upeto damasaccena sa ve kāsāvamarahatī ”ti.

1. Kāsāvajātakaṃ. 

298. Còn vị nào có uế trược đã được tẩy trừ, khéo định tĩnh trong các giới, gắn bó với việc rèn luyện và chân thật, vị ấy quả nhiên xứng với y ca-sa.”

1. Bổn sanh y ca-sa 

Ai gột sạch uế nhiễm,
Vững vàng trong giới luật,
Tự mình có chế ngự,
Biết tôn trọng sự thật,
Vị ấy thật xứng đáng
Ðược mặc áo cà-sa.

Câu chuyện 221

299. Idaṃ tadācariyavaco pārāsariyo yadabravi, mā su tvaṃ akarā pāpaṃ yaṃ tvaṃ pacchā kataṃ tape. 

299. “Điều này là lời nói của vị thầy, Pārāsariya đã nói rằng: ‘Ngươi chớ có làm điều ác. Sau này, ngươi sẽ nóng nảy về điều ngươi đã làm.’

Ðây là lời sư trưởng,
Pà-rà-sa-ri-ya:
Chớ nên làm điều ác
Khiến ngươi phải hối tiếc.

300. Yāni karoti puriso tāni attani passati, kalyāṇakārī kalyāṇaṃ pāpakārī ca pāpakaṃ, yādisaṃ vapate bījaṃ tādisaṃ harate phalan ”ti.

2. Cūḷanandiyajātakaṃ. 

300. Con người làm những việc nào, thì sẽ thấy những việc ấy ở bản thân. Người làm lành thấy điều lành, và người làm ác thấy điều ác. Gieo hạt giống như thế nào thì mang lại kết quả như thế ấy.”



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada