[8] - Hai hạng người là:

Hạng sân giận (kodhano) và hạng oán hận (upanāhī).
Hạng quỷ quyệt (makkhī) và hạng hiểm độc (palāsī).
Hạng ganh tỵ (issukī) và hạng bỏn xẻn (maccharī).
Hạng lường gạt (satto) và hạng xảo trá (māyāvī).
Hạng vô tàm (ahiriko) và hạng vô úy (anottappī).
Hạng nan giáo (dubbaco) và hạng hữu ác hửu (pāpamitto).
Hạng bất phòng môn quyền (indriyesu aguttadvāro) và hạng bất tri độ vật thực (bhojane anattaññū).
Hạng thất niệm (muṭṭhassati) và hạng vô giác tỉnh (asampajāno).
Hạng giới lụy (sīlavipanno) và hạng kiến lụy (diṭṭhivipanno).
Hạng nội triền (ajjhatasaññojano) và hạng ngoại triền (bahiddhāsaññojano).
Hạng vô sân (akkodhano) và hạng vô hận (anupanāhī).
Hạng bất quỉ quyệt (amakkhī) và hạng vô hiểm độc (apalāsī).
Hạng vô tật (anissukī) và hạng vô lận (amacchārī).
Hạng bất lường gạt (asaṭho) và hạng bất xảo trá (amāyāvī).
Hạng hữu tàm (hirimā) và hạng hữu quí (ottappī).
Hạng dị giáo (suvaco) và hạng hữu thiện hửu (kalyāṇamitto).
Hạng phòng môn quyền (indriyesu guttadvāro) và hạng tri độ vật thực (bhojane mattaññū).
Hạng trú niệm (upaṭṭhitasati) và hạng giác tỉnh (sampajāno).
Hạng giới thành (sīlasampanno) và hạng kiến thành (diṭṭhisampanno).
Hai hạng người khó có trong đời (dve puggalā dullabhā lokasmim).
Hai hạng người khó thỏa mãn (dutappayā).
Hai hạng người dễ thỏa mãn (sutappayā).
Hai hạng người lậu tăng trưởng (āsavāvaḍḍhanti).
Hai hạng người lậu không tăng trưởng (āsavānavaḍḍhanti).
Hạng khuynh hướng xấu (hīnādhimutto) và hạng khuynh hướng tốt (panītādhi-mutto).
Hạng toại chí (titto) và hạng giúp toại chí (tappetā)

DỨT ÐẦU ÐỀ HAI CHI



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada