Sô-ma-đát-ta thân,
Người yêu cầu điều gì,
Giữa hai điu được một.
Hoặc không được gì cả,
Hoặc có được tài sản,
Pháp yêu cầu là vậy.

279. Añño uparimo vaṇṇo añño vaṇṇova heṭṭhimo, brāhmaṇiṃ tveva pucchāmi kiṃ heṭṭhā kiñca uppari. 

279. “Phần ở trên có trạng thái khác, phần ở dưới lại có trạng thái khác. Này nữ Bà-la-môn, ta hỏi nàng: ‘Vì sao phần dưới nguội và phần trên nóng?’”Trên đầu sắc lại khác,
Phía dưới sắc lại khác,
Ta hỏi nữ Phạm chí,
Sao dưới vậy, trên vậy?

280. Ahaṃ naṭosmi bhaddante bhikkhakosmi idhāgato, ayaṃ hi koṭṭhamotiṇṇo ayaṃ so yaṃ gavesasī ”ti.

2. Ucchiṭṭhabhattajātakaṃ. 

280. “Thưa ngài, tôi là vũ công. Là người ăn xin, tôi đã đi đến đây. Kẻ đã đi vào trong kho lúa chính là kẻ mà ngài tìm kiếm.”



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada