Con chim có thể đi
Trong nưc, trên đất liền,
Luôn luôn nó đưc ăn
Các loại cá tươi sống.
Còn Sa-vit-tha-ka
Bắt chước loài chim ấy,
Mắc vưng trong đám rong,
Và đã chết tại đấy.

265. Sobhati maccho gaṅgeyyo atho sobhati yāmuno, catuppadāyaṃ puriso nigrodhaparimaṇḍalo, īsakāyatagīvo ca sabbeva atirocati.  

265. “Con cá sông Gaṅgā xinh đẹp, con cá sông Yamunā cũng xinh đẹp, con người bốn chân này, tròn trịa như cây đa, và có cổ vươn dài như cán cày nhỏ, chói sáng hơn tất cả.”

Bầy cá sông Hằng đẹp,
Yà-mu-na cũng đẹp,
Nhưng vật bốn chân này,
Cổ dài như đòn gánh,
Tròn trịa như cây bàng,
Tuyệt đp hơn tất cả!

266. Yaṃ pucchito naṃ taṃ akkhā aññaṃ akkhāti pucchito, attappasaṃsako poso nāyaṃ asmāka ruccatī ”ti.

5. Gaṅgeyyajātakaṃ.  

266. “Được hỏi điều nào, không trả lời điều ấy. Khi được hỏi, lại nói về điều khác. Là kẻ ca ngợi bản thân, (con rùa) này không được chúng tôi ưa thích.”



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada