Ðây không phải khéo nói,
Dù nói đúng sự thật,
Như Pot-tha-pà-da
Nay đã phải nằm chết
Bị cháy dưới than hồng,
Con sợ chung số phận.
249. Ubhayaṃ me na khamati ubhayaṃ me na ruccati, yā cāyaṃ koṭṭhamotiṇṇā na dassaṃ iti bhāsati.
249. “Ta không tha thứ cho hai người, ta không ưa thích hai người. Nàng này đã đi xuống vựa lúa, nói rằng: ‘Thiếp không thấy (còn lúa).’
Cả hai, ta không nhẫn,
Cả hai, ta không ưa.
Nữ nhân này leo lên
Ðứng một bên vựa lúa,
Lại nói lớn lên rằng:
Tôi không thể trả được!
250. Taṃ taṃ gāmapati brūmi kadare appasmiṃ jīvite, dve māse kāraṃ katvāna maṃsaṃ jaraggagavaṃ kisaṃ, appattakāle codesi tampi mayhaṃ na ruccatī ”ti.
9. Gahapatijātakaṃ.
250. Này trưởng làng, về việc ấy ta nói với ngươi rằng: ‘Khi cuộc sống khổ cực, khan hiếm, sau khi thỏa thuận hai tháng về con bò già gầy ốm là thịt để ăn, giờ ngươi đòi nợ lúc thời điểm chưa đến, ta cũng không ưa thích điều ấy.”
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada