Này con thân, chớ hú,
Sống im lặng trong rừng,
Với tiếng, chúng biết con,
Tiếng con không giống bố!

229. Netaṃ sīhassa naditaṃ na vyagghassa na dīpino, pāruto sīhacammena jammo nadati gadrabho. 

229. “Tiếng kêu này không phải là của con sư tử, không phải của con cọp, không phải của con báo. Được trùm lên với tấm da sư tử, con lừa hạ tiện kêu lên (tiếng hí của con lừa). 

Tiếng hí này không phải
Tiếng sư tử, hay cọp,
Cũng không phải tiếng beo.
Con vật ty tiện này,
Dù trùm da sư t,
Cũng chỉ hí tiếng ngựa!

230. Cirampi kho taṃ khādeyya gadrabho haritaṃ yavaṃ, pāruto sīhacammena ravamānova dūsayī ”ti.

9. Sīhacammajātakaṃ. 

230. Cũng đã thời gian dài, con lừa có thể nhai ăn rau xanh, lúa mạch. Được trùm lên với tấm da sư tử, ngay khi đang hí lên, nó đã làm hại nó.”



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada