Vào lúc bấy giờ, các tỳ khưu nhóm Lc Sư thực hiện các hành sự khiển trách, chỉ dạy, xua đuổi, hòa giải, và án treo đối với các tỳ khưu không có sự thừa nhận. Các tỳ khưu nào ít ham mun, ―(như trên)― các vị ấy phàn nàn, phê phán, chê bai rằng: - “Vì sao các tỳ khưu nhóm Lc Sư lại thực hiện các hành sự khiển trách, chỉ dạy, xua đuổi, hòa giải, và án treo đối các tỳ khưu không có sự thừa nhận?” Sau đó, các vị tỳ khưu y đã trình sự việc ấy lên đức Thế Tôn. - “Này các tỳ khưu, nghe nói ―(như trên)― có đúng không vậy?”

- “Bạch Thế Tôn, đúng vy.” ―(như trên)― Sau khi khin trách, ngài đã nói Pháp thoại rồi bảo các tỳ khưu rằng: - “Này các tỳ khưu, hành sự khiển trách, hoặc chỉ dạy, hoặc xua đuổi, hoặc hòa giải, hoặc án treo không nên thực hiện đối với các tỳ khưu không có sự thừa nhận; vị nào thực hiện thì phạm tội dukkaṭa.

Này các tỳ khưu, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận như vy là sai Pháp, như vy là đúng Pháp. Và này các t khưu, thế nào là việc phán xử theo tội đã được thừa nhận là sai Pháp? - Vị tỳ khưu phạm tội pārājika. Hội chúng, hoặc nhiều vị, hoặc một vị khiển trách vị ấy về điều ấy: ‘Có phải vị đi đc đã phạm tội pārājika?’ Vị ấy nói như vy: ‘Này các đi đc, tôi đã không phạm tội pārājika, tôi đã phạm tội saṅghādisesa.’ Hội chúng hành sự cho vị ấy với tội saṅghādisesa. Việc phán xử theo tội đã được thừa nhận là sai Pháp.

Vị tỳ khưu phạm tội pārājika. Hội chúng, hoặc nhiều vị, hoặc một vị khiển trách vị ấy về điều ấy: ‘Có phải vị đi đc đã phạm tội pārājika?’ Vị ấy nói như vy: ‘Này các đi đc, tôi đã không phạm tội pārājika, tôi đã phạm tội thullaccaya. ―(như trên)― ti pācittiya. ―(như trên)― ti pāidesanīya. ―(như trên)― tội dukkaṭa. ―(như trên)― ti dubbhāsita.’ Hội chúng hành sự cho vị ấy với tội dubbhāsita. Việc phán xử theo tội đã được thừa nhận là sai Pháp.

Vị tỳ khưu phạm tội saṅghādisesa. ―(như trên)― ti thullaccaya. ―(như trên)― ti pācittiya. ―(như trên)― ti pāidesanīya. ―(như trên)― tội dukkaṭa. ―(như trên)― ti dubbhāsita. Hội chúng, hoặc nhiều vị, hoặc một vị khiển trách vị ấy về điều ấy: ‘Có phải vị đi đc đã phạm tội dubbhāsita?’ Vị ấy nói như vy: ‘Này các đi đc, tôi đã không phạm tộidubbhāsita, tôi đã phạm tội pārājika.’ Hội chúng hành sự cho vị ấy với tội pārājika. Việc phán xử theo tội đã được thừa nhận là sai Pháp.

Vị tỳ khưu phạm tội dubbhāsita. Hội chúng, hoặc nhiều vị, hoặc một vị khiển trách vị ấy về điều ấy: ‘Có phải vị đi đc đã phạm tội dubbhāsita?’ Vị ấy nói như vy: ‘Này các đi đc, tôi đã không phạm tội dubbhāsita, tôi đã phạm tội saṅghādisesa.―(như trên)― tôi đã phạm tội thullaccaya. ―(như trên)― ti pācittiya. ―(như trên)― ti pāidesanīya. ―(như trên)― tội dukkaṭa.’ Hội chúng hành sự cho vị ấy với tội dukkaṭa. Việc phán xử theo tội đã được thừa nhận là sai Pháp. Này các tỳ khưu, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận như thế gọi là sai Pháp.

Này các tỳ khưu, thế nào là việc phán xử theo tội đã được thừa nhận là đúng Pháp? - Vị tỳ khưu phạm tội pārājika. Hội chúng, hoặc nhiều vị, hoặc một vị khiển trách vị ấy về điều ấy: ‘Có phải vị đi đc đã phạm tội pārājika?’ Vị ấy nói như vy: ‘Này các đi đc, tôi đã phạm tội pārājika.’ Hội chúng hành sự cho vị ấy với tội pārājika. Việc phán xử theo tội đã được thừa nhận là đúng Pháp.

Vị tỳ khưu phạm tội saṅghādisesa. ―(như trên)― ti thullaccaya. ―(như trên)― ti pācittiya. ―(như trên)― ti pāidesanīya. ―(như trên)― tội dukkaṭa. ―(như trên)― ti dubbhāsita. Hội chúng, hoặc nhiều vị, hoặc một vị khiển trách vị ấy về điều ấy: ‘Có phải vị đi đc đã phạm tội dubbhāsita?’ Vị ấy nói như vy: ‘Này các đi đc, tôi đã phạm tộidubbhāsita.’ Hội chúng hành sự cho vị ấy với tội dubbhāsita. Việc phán xử theo tội đã được thừa nhận là đúng Pháp.

Này các tỳ khưu, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận như thế gọi là đúng Pháp.”

--ooOoo--



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada