Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu đang hành parivāsa, dẫu còn dở dang, lại phạm nhiều tội saṅghādisesa, không che giấu, rồi hoàn tục. Vị ấy đã tu lên bậc trên lại và không giấu giếm các tội ấy. Vị tỳ khưu y nên đưc đưa về lại (hình phạt) ban đầu.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu đang hành parivāsa, dẫu còn dở dang, lại phạm nhiều tội saṅghādisesa, không che giấu, rồi hoàn tục. Vị ấy đã tu lên bậc trên lại và giấu giếm các tội ấy. Vị tỳ khưu y nên đưc đưa về lại (hình phạt) ban đầu. Và hình phạtparivāsa kết hợp với tội trưc đây của các tội đã được che giấu như thế nên được ban cho vị ấy.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu đang hành parivāsa, dẫu còn dở dang, lại phạm nhiều tội saṅghādisesa, có che giấu, rồi hoàn tục. Vị ấy đã tu lên bậc trên lại và không giấu giếm các tội ấy. Vị tỳ khưu y nên đưc đưa về lại (hình phạt) ban đầu. Và hình phạtparivāsa kết hợp với tội trưc đây của các tội đã được che giấu như thế nên được ban cho vị ấy.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu đang hành parivāsa, dẫu còn dở dang, lại phạm nhiều tội saṅghādisesa, có che giấu, rồi hoàn tục. Vị ấy đã tu lên bậc trên lại và giấu giếm các tội ấy. Vị tỳ khưu y nên đưc đưa về lại (hình phạt) ban đầu. Và hình phạt parivāsa kết hợp với tội trưc đây của các tội đã được che giấu như thế nên được ban cho vị ấy.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu đang hành parivāsa, dẫu còn dở dang, lại phạm nhiều tội saṅghādisesa. Các tội của vị ấy có che giấu, và không che giấu. Vị ấy đã hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trưc đây vị ấy đã giấu giếm, các tội ấy sau này không giấu giếm; các tội nào trưc đây vị ấy đã không giấu giếm, các tội ấy sau này không giấu giếm. Vị tỳ khưu y nên đưc đưa về lại (hình phạt) ban đầu. Và hình phạt parivāsa kết hợp với tội trưc đây của các tội đã được che giấu như thế nên được ban cho vị ấy.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu đang hành parivāsa, dẫu còn dở dang, lại phạm nhiều tội saṅghādisesa. Các tội của vị ấy có che giấu, và không che giấu. Vị ấy đã hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trưc đây vị ấy đã giấu giếm, các tội ấy sau này không giấu giếm; các tội nào trưc đây vị ấy đã không giấu giếm, các tội ấy sau này giấu giếm. Vị tỳ khưu y nên đưc đưa về lại (hình phạt) ban đầu. Và hình phạt parivāsa kết hợp với tội trưc đây của các tội đã được che giấu như thế nên được ban cho vị ấy.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu đang hành parivāsa, dẫu còn dở dang, lại phạm nhiều tội saṅghādisesa. Các tội của vị ấy có che giấu, và không che giấu. Vị ấy đã hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trưc đây vị ấy đã giấu giếm, các tội ấy sau này giấu giếm; các tội nào trưc đây vị ấy đã không giấu giếm, các tội ấy sau này không giấu giếm. Vị tỳ khưu y nên đưc đưa về lại (hình phạt) ban đầu. Và hình phạt parivāsa kết hợp với tội trưc đây của các tội đã được che giấu như thế nên được ban cho vị ấy.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu đang hành parivāsa, dẫu còn dở dang, lại phạm nhiều tội saṅghādisesa. Các tội của vị ấy có che giấu, và không được che giấu. Vị ấy đã hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trưc đây vị ấy đã giấu giếm, các tội ấy sau này giấu giếm; các tội nào trưc đây vị ấy đã không giấu giếm, các tội ấy sau này giấu giếm. Vị tỳ khưu y nên đưc đưa về lại (hình phạt) ban đầu. Và hình phạt parivāsa kết hợp với tội trưc đây của các tội đã được che giấu như thế nên được ban cho vị ấy.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu đang hành parivāsa, dẫu còn dở dang, lại phạm nhiều tội saṅghādisesa. Một số tội vị ấy nhận biết, một số tội không nhận biết. Các tội nào vị ấy nhận biết, vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy không nhận biết, vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy đã hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trưc đây vị ấy đã nhận biết và đã giấu giếm, các tội ấy sau này nhận biết và không giấu giếm; các tội nào trưc đây vị ấy đã không nhận biết và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này nhận biết và không giấu giếm. Vị tỳ khưu y nên đưc đưa về lại (hình phạt) ban đầu. Và hình phạt parivāsa kết hợp với tội trưc đây của các tội đã được che giấu như thế nên được ban cho vị ấy.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu đang hành parivāsa, dẫu còn dở dang, lại phạm nhiều tội saṅghādisesa. Một số tội vị ấy nhận biết, một số tội không nhận biết. Các tội nào vị ấy nhận biết, vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy không nhận biết, vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy đã hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trưc đây vị ấy đã nhận biết và đã giấu giếm, các tội ấy sau này nhận biết và không giấu giếm; các tội nào trưc đây vị ấy đã không nhận biết và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này nhận biết và giấu giếm. Vị tỳ khưu y nên đưc đưa về lại (hình phạt) ban đầu. Và hình phạt parivāsakết hợp với tội trưc đây của các tội đã được che giấu như thế nên được ban cho vị ấy.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu đang hành parivāsa, dẫu còn dở dang, lại phạm nhiều tội saṅghādisesa. Một số tội vị ấy nhận biết, một số tội không nhận biết. Các tội nào vị ấy nhận biết, vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy không nhận biết, vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy đã hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trưc đây vị ấy đã nhận biết và đã giấu giếm, các tội ấy sau này nhận biết và giấu giếm; các tội nào trưc đây vị ấy đã không nhận biết và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này nhận biết và không giấu giếm. Vị tỳ khưu y nên đưc đưa về lại (hình phạt) ban đầu. Và hình phạt parivāsa kết hợp với tội trưc đây của các tội đã được che giấu như thế nên được ban cho vị ấy.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu đang hành parivāsa, dẫu còn dở dang, lại phạm nhiều tội saṅghādisesa. Một số tội vị ấy nhận biết, một số tội không nhận biết. Các tội nào vị ấy nhận biết, vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy không nhận biết, vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy đã hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trưc đây vị ấy đã nhận biết và đã giấu giếm, các tội ấy sau này nhận biết và giấu giếm; các tội nào trưc đây vị ấy đã không nhận biết và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này nhận biết và giấu giếm. Vị tỳ khưu y nên đưc đưa về lại (hình phạt) ban đầu. Và hình phạt parivāsa kết hợp với tội trưc đây của các tội đã được che giấu như thế nên được ban cho vị ấy.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu đang hành parivāsa, dẫu còn dở dang, lại phạm nhiều tội saṅghādisesa. Một số tội vị ấy nhớ, một số tội không nhớ. Các tội nào vị ấy nhớ, vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy không nhớ, vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy đã hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trưc đây vị ấy đã nhớ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này nhớ và không giấu giếm; các tội nào trưc đây vị ấy đã không nhớ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này nhớ và không giấu giếm. Vị tỳ khưu y nên đưc đưa về lại (hình phạt) ban đầu. Và hình phạt parivāsa kết hợp với tội trưc đây của các tội đã được che giấu như thế nên được ban cho vị ấy.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu đang hành parivāsa, dẫu còn dở dang, lại phạm nhiều tội saṅghādisesa. Một số tội vị ấy nhớ, một số tội không nhớ. Các tội nào vị ấy nhớ, vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy không nhớ, vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy đã hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trưc đây vị ấy đã nhớ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này nhớ và không giấu giếm; các tội nào trưc đây vị ấy đã không nhớ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này nhớ và giấu giếm. Vị tỳ khưu ấy nên đưc đưa về lại (hình phạt) ban đầu. Và hình phạt parivāsa kết hợp với tội trưc đây của các tội đã được che giấu như thế nên được ban cho vị ấy.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu đang hành parivāsa, dẫu còn dở dang, lại phạm nhiều tội saṅghādisesa. Một số tội vị ấy nhớ, một số tội không nhớ. Các tội nào vị ấy nhớ, vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy không nhớ, vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy đã hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trưc đây vị ấy đã nhớ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này nhớ và giấu giếm; các tội nào trưc đây vị ấy đã không nhớ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này nhớ và không giấu giếm. Vị tỳ khưu y nên đưc đưa về lại (hình phạt) ban đầu. Và hình phạt parivāsa kết hợp với tội trưc đây của các tội đã được che giấu như thế nên được ban cho vị ấy.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu đang hành parivāsa, dẫu còn dở dang, lại phạm nhiều tội saṅghādisesa. Một số tội vị ấy nhớ, một số tội không nhớ. Các tội nào vị ấy nhớ, vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy không nhớ, vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy đã hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trưc đây vị ấy đã nhớ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này nhớ và giấu giếm; các tội nào trưc đây vị ấy đã không nhớ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này nhớ và giấu giếm. Vị tỳ khưu y nên đưc đưa về lại (hình phạt) ban đầu. Và hình phạt parivāsa kết hợp với tội trưc đây của các tội đã được che giấu như thế nên được ban cho vị ấy.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu đang hành parivāsa, dẫu còn dở dang, lại phạm nhiều tội saṅghādisesa. Một số tội vị ấy không nghi ngờ, một số tội có nghi ngờ. Các tội nào vị ấy không nghi ngờ, vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy có nghi ngờ, vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy đã hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trưc đây vị ấy không nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này không nghi ngờ và không giấu giếm; các tội nào trưc đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này không nghi ngờ và không giấu giếm. Vị tỳ khưu y nên đưc đưa về lại (hình phạt) ban đầu. Và hình phạt parivāsa kết hợp với tội trưc đây của các tội đã được che giấu như thế nên được ban cho vị ấy.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu đang hành parivāsa, dẫu còn dở dang, lại phạm nhiều tội saṅghādisesa. Một số tội vị ấy không nghi ngờ, một số tội có nghi ngờ. Các tội nào vị ấy không nghi ngờ, vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy có nghi ngờ,vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy đã hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trưc đây vị ấy không nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này không nghi ngờ và không giấu giếm; các tội nào trưc đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này không nghi ngờ và giấu giếm. Vị tỳ khưu y nên đưc đưa về lại (hình phạt) ban đầu. Và hình phạt parivāsa kết hợp với tội trưc đây của các tội đã được che giấu như thế nên được ban cho vị ấy.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu đang hành parivāsa, dẫu còn dở dang, lại phạm nhiều tội saṅghādisesa. Một số tội vị ấy không nghi ngờ, một số tội có nghi ngờ. Các tội nào vị ấy không nghi ngờ, vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy có nghi ngờ, vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy đã hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trưc đây vị ấy không nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này không nghi ngờ và giấu giếm; các tội nào trưc đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này không nghi ngờ và không giấu giếm. Vị tỳ khưu y nên đưc đưa về lại (hình phạt) ban đầu. Và hình phạt parivāsa kết hợp với tội trưc đây của các tội đã được che giấu như thế nên được ban cho vị ấy.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu đang hành parivāsa, dẫu còn dở dang, lại phạm nhiều tội saṅghādisesa. Một số tội vị ấy không nghi ngờ, một số tội có nghi ngờ. Các tội nào vị ấy không nghi ngờ, vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy có nghi ngờ, vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy đã hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trưc đây vị ấy không nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này không nghi ngờ và giấu giếm; các tội nào trưc đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này không nghi ngờ và giấu giếm. Vị tỳ khưu y nên đưc đưa về lại (hình phạt) ban đầu. Và hình phạt parivāsa kết hợp với tội trưc đây của các tội đã được che giấu như thế nên được ban cho vị ấy.

21-40. Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu đang hành parivāsa, dẫu còn dở dang, lại phạm nhiều tội saṅghādisesa, không che giấu, rồi xuống sa di. ―(như trên)― [Nên được giải thích chi tiết như phn dưới]

41-60. ―(như trên)― b điên. ―(như trên)― [Nên được giải thích chi tiết như phn dưới]

61-80. ―(như trên)― bị loạn trí. ―(như trên)― [Nên được giải thích chi tiết như phn dưới]

81-100. ―(như trên)― bị thọ khổ hành hạ. ―(như trên)― [Nên được giải thích chi tiết như phn dưới] Các tội của vị ấy có che giấu và không che giấu ―(như trên)― [Nên được giải thích chi tiết như phn dưới]. Một số tội vị ấy nhận biết, một số tội không nhận biết. ―(như trên)― Một số tội vị ấy nhớ, một số tội không nhớ. ―(như trên)― Một số tội vị ấy không nghi ngờ, một số tội có nghi ngờ. Các tội nào vị ấy không nghi ngờ thì vị ấy giấu giếm, các tội nào vị ấy có nghi ngờ thì vị ấy không giấu giếm. Vị ấy bị thọ khổ hành hạ. Sau khi không còn bị thọ khổ hành hạ nữa, các tội nào trưc đây vị ấy không nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này không nghi ngờ và không giấu giếm; các tội nào trưc đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này không nghi ngờ và không giấu giếm. ―(như trên)― Các tội nào trưc đây vị ấy không nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này không nghi ngờ và không giấu giếm; các tội nào trưc đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này không nghi ngờ và giấu giếm. ―(như trên)― Các tội nào trưc đây vị ấy không nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này không nghi ngờ và giấu giếm; các tội nào trưc đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này không nghi ngờ và không giấu giếm. ―(như trên)― Các tội nào trưc đây vị ấy không nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này không nghi ngờ và giấu giếm; các tội nào trưc đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này không nghi ngờ và giấu giếm. Vị tỳ khưu y nên đưc đưa về lại (hình phạt) ban đầu. Và hình phạt parivāsa kết hợp với tội trưc đây của các tội đã được che giấu như thế nên được ban cho vị ấy.

101-200. Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu xng đáng hình phạt mānatta ―(như trên)― [dẫu còn dở dang, lại phạm nhiều tội saṅghādisesa, không che giấu, rồi hoàn tục] ―(như trên)

201-300. Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu là v đang thực hành hình phạt mānatta―(như trên)― [dẫu còn dở dang, lại phạm nhiều tội saṅghādisesa, không che giấu, rồi hoàn tục] ―(như trên)

301-400. Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu xng đáng sự giải tội, dẫu còn dở dang, lại phạm nhiều tội saṅghādisesa, không che giấu, rồi hoàn tục. ―(như trên)― [Vị xứng đáng hình phạt mānatta, vị thực hành mānatta, và vị xứng đáng giải tội nên được giải thích chi tiết như vị hành parivāsa]. Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu xng đáng sự giải tội, dẫu còn dở dang, lại phạm nhiều tội saṅghādisesa, không che giấu, rồi xuống sa di. ―(như trên)― b điên. ―(như trên)― bị loạn trí. ―(như trên)― bị thọ khổ hành hạ. Các tội của vị ấy có che giấu và không che giấu. ―(như trên)― Một số tội vị ấy nhận biết, một số tội không nhận biết. ―(như trên)― Một số tội vị ấy nhớ, một số tội không nhớ. ―(như trên)― Một số tội vị ấy không nghi ngờ, một số tội có nghi ngờ. Các tội nào vị ấy không nghi ngờ, vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội vị ấy có nghi ngờ, vị ấy không giấu giếm các tội ấy.

Vị ấy bị thọ khổ hành hạ. Sau khi không còn bị thọ khổ hành hạ nữa, các tội nào trưc đây vị ấy không nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này không nghi ngờ và không giấu giếm; các tội nào trưc đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này không nghi ngờ và không giấu giếm. ―(như trên)― Các tội nào trưc đây vị ấy không nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này không nghi ngờ và không giấu giếm; các tội nào trưc đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này không nghi ngờ và giấu giếm. ―(như trên)― Các tội nào trưc đây vị ấy không nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này không nghi ngờ và giấu giếm; các tội nào trưc đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này không nghi ngờ và không giấu giếm. ―(như trên)― Các tội nào trưc đây vị ấy không nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này không nghi ngờ và giấu giếm; các tội nào trưc đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này không nghi ngờ và giấu giếm. Vị tỳ khưu y nên đưc đưa về lại (hình phạt) ban đầu. Và hình phạt parivāsa kết hợp với tội trưc đây của các tội đã được che giấu như thế nên được ban cho vị ấy.”

Dứt bốn trăm trường hợp đưa về lại (hình phạt) ban đầu.

--ooOoo—



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada