Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ đang hành parivāsa đã hoàn tục. Vị ấy đã trở lại và thỉnh cầu sự tu lên bậc trên. Các vị đã trình sự việc ấy lên đức Thế Tôn.
“Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu đang hành parivāsa lại hoàn tục. Này các tỳ khưu, hình phạt parivāsa không áp dụng cho vị hoàn tục. Nếu vị ấy tu lên bậc trên lại, chính việc ban cho hình phạt parivāsa trước đây là dành cho vị ấy. Hình phạt parivāsa nào đã được ban cho là đã được ban cho tốt đẹp. Phần nào đã được hành parivāsa là đã được hànhparivāsa tốt đẹp. Nên hành parivāsa phần còn lại.
Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu đang hành parivāsa lại xuống sa di. Này các tỳ khưu, hình phạt parivāsa không áp dụng cho vị sa di. Nếu vị ấy tu lên bậc trên lại, chính việc ban cho hình phạt parivāsa trước đây là dành cho vị ấy. Hình phạt parivāsa nào đã được ban cho là đã được ban cho tốt đẹp. Phần nào đã được hành parivāsa là đã được hành parivāsatốt đẹp. Nên hành parivāsa phần còn lại.
Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu đang hành parivāsa lại bị điên. Này các tỳ khưu, hình phạt parivāsa không áp dụng cho vị bị điên. Nhưng nếu vị ấy hết bị điên, chính việc ban cho hình phạt parivāsa trước đây là dành cho vị ấy. Hình phạt parivāsa nào đã được ban cho là đã được ban cho tốt đẹp. Phần nào đã được hành parivāsa là đã được hànhparivāsa tốt đẹp. Nên hành parivāsa phần còn lại.
Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu đang hành parivāsa bị loạn trí. Này các tỳ khưu, hình phạt parivāsa không áp dụng cho vị bị loạn trí. Nhưng nếu vị ấy hết bị loạn trí, chính việc ban cho hình phạt parivāsa trước đây là dành cho vị ấy. Hình phạt parivāsa nào đã được ban cho là đã được ban cho tốt đẹp. Phần nào đã được hành parivāsa là đã được hànhparivāsa tốt đẹp. Nên hành parivāsa phần còn lại.
Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu đang hành parivāsa bị thọ khổ hành hạ. Này các tỳ khưu, hình phạt parivāsa không áp dụng cho vị bị thọ khổ hành hạ. Nhưng nếu vị ấy hết bị thọ khổ hành hạ, chính việc ban cho hình phạt parivāsa trước đây là dành cho vị ấy. ―(như trên)―
Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu đang hành parivāsa lại bị án treo về việc không nhìn nhận tội. Này các tỳ khưu, hình phạt parivāsa không áp dụng cho vị bị án treo. Nhưng nếu vị ấy được phục hồi lại, chính việc ban cho hình phạt parivāsa trước đây là dành cho vị ấy. ―(như trên)―
Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu đang hành parivāsa lại bị án treo về việc không sửa chữa lỗi. Này các tỳ khưu, hình phạt parivāsa không áp dụng cho vị bị án treo. Nhưng nếu vị ấy được phục hồi lại, chính việc ban cho hình phạt parivāsa trước đây là dành cho vị ấy. ―(như trên)―
Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu đang hành parivāsa lại bị án treo về việc không từ bỏ tà kiến ác. Này các tỳ khưu, hình phạt parivāsa không áp dụng cho vị bị án treo. Nhưng nếu vị ấy được phục hồi lại, chính việc ban cho hình phạt parivāsa trước đây là dành cho vị ấy. Hình phạt parivāsa nào đã được ban cho là đã được ban cho tốt đẹp. Phần nào đã được hành parivāsa là đã được hành parivāsa tốt đẹp. Nên hành parivāsa phần còn lại.
9-16. Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu là vị xứng đáng việc đưa về lại (hình phạt) ban đầu lại hoàn tục. Này các tỳ khưu, việc đưa về lại (hình phạt) ban đầu không áp dụng cho vị hoàn tục. Nếu vị ấy tu lên bậc trên lại, chính việc ban cho hình phạt parivāsa trước đây là dành cho vị ấy. Hình phạt parivāsa nào đã được ban cho là đã được ban cho tốt đẹp. Hình phạt parivāsa nào đã được hoàn thành là đã được hoàn thành tốt đẹp. Vị tỳ khưu ấy nên được đưa về lại (hình phạt) ban đầu. Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu là vị xứng đáng việc đưa về lại (hình phạt) ban đầu lại xuống sa di. ―(như trên)― bị điên. ―(như trên)― bị loạn trí. ―(như trên)― bị thọ khổ hành hạ. ―(như trên)― bị án treo về việc không nhìn nhận tội. ―(như trên)― bị án treo về việc không sửa chữa lỗi. ―(như trên)― bị án treo về việc không từ bỏ tà kiến ác. Này các tỳ khưu, việc đưa về lại (hình phạt) ban đầu không áp dụng cho vị bị án treo. Nhưng nếu vị ấy được phục hồi lại, chính việc ban cho hình phạt parivāsa trước đây là dành cho vị ấy. Hình phạt parivāsa nào đã được ban cho là đã được ban cho tốt đẹp. Hình phạt parivāsa nào đã được hoàn thành là đã được hoàn thành tốt đẹp. Vị tỳ khưu ấy nên được đưa về lại (hình phạt) ban đầu.
17-24. Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu xứng đáng hình phạt mānatta lại hoàn tục. Này các tỳ khưu, hình phạt mānatta không áp dụng cho vị hoàn tục. Nếu vị ấy tu lên bậc trên lại, chính việc ban cho hình phạt parivāsa trước đây là dành cho vị ấy. Hình phạt parivāsanào đã được ban cho là đã được ban cho tốt đẹp. Hình phạt parivāsa nào đã được hoàn thành là đã được hoàn thành tốt đẹp. Hình phạt mānatta nên được ban cho đến vị ấy. Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu xứng đáng hình phạt mānatta lại xuống sa di. ―(như trên)― bị điên. ―(như trên)― bị loạn trí. ―(như trên)― bị thọ khổ hành hạ. ―(như trên)― bị án treo về việc không nhìn nhận tội. ―(như trên)― bị án treo về việc không sửa chữa lỗi. ―(như trên)― bị án treo về việc không từ bỏ tà kiến ác. Này các tỳ khưu, hình phạt mānatta không áp dụng cho vị bị án treo. Nhưng nếu vị ấy được phục hồi lại, chính việc ban cho hình phạtparivāsa trước đây là dành cho vị ấy. Hình phạt parivāsa nào đã được ban cho là đã được ban cho tốt đẹp. Hình phạt parivāsa nào đã được hoàn thành là đã được hoàn thành tốt đẹp. Hình phạt mānatta nên được ban cho đến vị ấy.
Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu đang thực hành hình phạt mānatta lại hoàn tục. Này các tỳ khưu, việc thực hành hình phạt mānatta không áp dụng cho vị hoàn tục. Nếu vị ấy tu lên bậc trên lại, chính việc ban cho hình phạt parivāsa trước đây là dành cho vị ấy. Hình phạt parivāsa nào đã được ban cho là đã được ban cho tốt đẹp. Hình phạt parivāsa nào đã được hoàn thành là đã được hoàn thành tốt đẹp. Hình phạt mānatta nào đã được ban cho là đã được ban cho tốt đẹp. Phần hình phạt mānatta nào đã được hoàn tất là đã được hoàn tất tốt đẹp. Nên thực hành phần còn lại.
26-32. Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu đang thực hành hình phạt mānatta lại xuống sa di. ―(như trên)― bị điên. ―(như trên)― bị loạn trí. ―(như trên)― bị thọ khổ hành hạ. ―(như trên)― bị án treo về việc không nhìn nhận tội. ―(như trên)― bị án treo về việc không sửa chữa lỗi. ―(như trên)― bị án treo về việc không từ bỏ tà kiến ác. Này các tỳ khưu, việc thực hành hình phạt mānatta không áp dụng cho vị bị án treo. Nhưng nếu vị ấy được phục hồi lại, chính việc ban cho hình phạt parivāsa trước đây là dành cho vị ấy. Hình phạt parivāsa nào đã được ban cho là đã được ban cho tốt đẹp. Hình phạt parivāsa nào đã được hoàn thành là đã được hoàn thành tốt đẹp. Hình phạt mānatta nào đã được ban cho là đã được ban cho tốt đẹp. Phần hình phạt mānatta nào đã được hoàn tất là đã được hoàn tất tốt đẹp. Nên thực hành phần còn lại.
Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu xứng đáng sự giải tội lại hoàn tục. Này các tỳ khưu, sự giải tội không áp dụng cho vị hoàn tục. Nếu vị ấy tu lên bậc trên lại, chính việc ban cho hình phạt parivāsa trước đây là dành cho vị ấy. Hình phạt parivāsa nào đã được ban cho là đã được ban cho tốt đẹp. Hình phạt parivāsa nào đã được hoàn thành là đã được hoàn thành tốt đẹp. Hình phạt mānatta nào đã được ban cho là đã được ban cho tốt đẹp. Hình phạt mānatta nào đã được hoàn tất là đã được hoàn tất tốt đẹp. Vị tỳ khưu ấy nên được giải tội.
34-40. Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu xứng đáng sự giải tội lại xuống sa di. ―(như trên)― bị điên. ―(như trên)― bị loạn trí. ―(như trên)― bị thọ khổ hành hạ. ―(như trên)― bị án treo về việc không nhìn nhận tội. ―(như trên)― bị án treo về việc không sửa chữa lỗi. ―(như trên)― bị án treo về việc không từ bỏ tà kiến ác. Này các tỳ khưu, sự giải tội không áp dụng cho vị bị án treo. Nhưng nếu vị ấy được phục hồi lại, chính việc ban cho hình phạt parivāsa trước đây là dành cho vị ấy. Hình phạt parivāsa nào đã được ban cho là đã được ban cho tốt đẹp. Hình phạt parivāsa nào đã được hoàn thành là đã được hoàn thành tốt đẹp. Hình phạt mānatta nào đã được ban cho là đã được ban cho tốt đẹp. Hình phạt mānattanào đã được hoàn tất là đã được hoàn tất tốt đẹp. Vị tỳ khưu ấy nên được giải tội.”
Bốn mươi trường hợp hành parivāsa được đầy đủ.
--ooOoo--
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada