Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng. Vị ấy khởi ý như vy: “Ta đã phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng, hay ta nên thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa hai tháng của một tội đã được che giấu hai tháng?” Vị ấy thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa hai tháng của một tội đã được che giấu hai tháng. Hội chúng ban cho hình phạt parivāsa hai tháng của một tội đã được che giấu hai tháng đến vị ấy. Lúc đang hành parivāsa pháp hổ thẹn đã xuất hiện ở vị ấy: “Ta đã phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng. Ta đây đã khởi ý rằng: ‘Ta đã phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng, hay là ta nên thỉnh cầu hội chúng hình phạtparivāsa hai tháng của một tội đã được che giấu hai tháng?’ Tôi đây đã thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa hai tháng của một tội đã được che giấu hai tháng. Hội chúng đã ban cho hình phạt parivāsa hai tháng của một tội đã được che giấu hai tháng đến tôi đây. Lúc đang hành parivāsa pháp hổ thẹn đã xuất hiện ở tôi đây: ‘Hay là ta nên thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa hai tháng của luôn cả tội kia đã được che giấu hai tháng?’” Vị ấy thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa hai tháng của luôn cả tội kia đã được che giấu hai tháng. Hội chúng ban cho hình phạt parivāsa hai tháng của luôn cả tội kia đã được che giấu hai tháng đến vị ấy.

Này các tỳ khưu, vì lý do ấy vị tỳ khưu ấy nên hành parivāsa hai tháng.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng: một tội vị ấy nhận biết, một tội vị ấy không nhận biết. Tội mà vị ấy nhận biết, vị ấy thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa hai tháng của tội ấy đã được che giấu hai tháng. Hội chúng ban cho hình phạt parivāsa hai tháng của tội ấy đã được che giấu hai tháng đến vị ấy. Lúc đang hành parivāsa, vị ấy nhận biết được tội kia. Vị ấy nghĩ như vy: “Ta đã phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng: một tội ta đã nhận biết, một tội ta đã không nhận biết. Tội mà ta đã nhận biết, ta đây đã thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa hai tháng của tội ấy đã được che giấu hai tháng. Hội chúng đã ban cho hình phạt parivāsa hai tháng của tội ấy đã được che giấu hai tháng đến ta đây. Lúc đang hành parivāsa, ta đây nhận biết được luôn cả tội kia, hay là ta nên thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa hai tháng của luôn cả tội kia đã được che giấu hai tháng?” Vị ấy thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa hai tháng của luôn cả tội kia đã được che giấu hai tháng. Hội chúng ban cho hình phạt parivāsa hai tháng của luôn cả tội kia đã được che giấu hai tháng đến vị ấy.

Này các tỳ khưu, vì lý do ấy vị tỳ khưu ấy nên hành parivāsa hai tháng.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng: một tội vị ấy nhớ, một tội vị ấy không nhớ. Tội mà vị ấy nhớ, vị ấy thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa hai tháng của tội ấy đã được che giấu hai tháng. Hội chúng ban cho hình phạt parivāsa hai tháng của tội ấy đã được che giấu hai tháng đến vị ấy.

Lúc đang hành parivāsa, vị ấy nhớ được luôn cả tội kia. Vị ấy nghĩ như vy: “Ta đã phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng: một tội ta đã nhớ, một tội ta đã không nhớ. Tội mà ta đã nhớ, ta đây đã thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa hai tháng của tội ấy đã được che giấu hai tháng. Hội chúng đã ban cho hình phạt parivāsa hai tháng của tội ấy đã được che giấu hai tháng đến ta đây. Lúc đang hành parivāsa, ta đây nh được luôn cả tội kia, hay là ta nên thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa hai tháng của luôn cả tội kia đã được che giấu hai tháng?”

Vị ấy thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa hai tháng của luôn cả tội kia đã được che giấu hai tháng. Hội chúng ban cho hình phạt parivāsa hai tháng của luôn cả tội kia đã được che giấu hai tháng đến vị ấy.

Này các tỳ khưu, vì lý do ấy vị tỳ khưu ấy nên hành parivāsa hai tháng.

 Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng: một tội không nghi ngờ, một tội có nghi ngờ. Với tội không nghi ngờ, vị ấy thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa hai tháng của tội ấy đã được che giấu hai tháng. Hội chúng ban cho hình phạt parivāsa hai tháng của tội ấy đã được che giấu hai tháng đến vị ấy.

 Lúc đang hành parivāsa, vị ấy không còn nghi ngờ luôn cả tội kia. Vị ấy nghĩ như vy: “Ta đã phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng: một tội không nghi ngờ, một tội có nghi ngờ. Với tội không nghi ngờ, ta đây đã thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa hai tháng của tội ấy đã được che giấu hai tháng. Hội chúng đã ban cho hình phạt parivāsa hai tháng của tội ấy đã được che giấu hai tháng đến ta đây. Lúc đang hành parivāsa, ta đây không còn nghi ngờ luôn cả tội kia, hay là ta nên thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa hai tháng của luôn cả tội kia đã được che giấu hai tháng?”

Vị ấy thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa hai tháng của luôn cả tội kia đã được che giấu hai tháng. Hội chúng ban cho hình phạt parivāsa hai tháng của luôn cả tội kia đã được che giấu hai tháng đến vị ấy.

Này các tỳ khưu, vì lý do ấy vị tỳ khưu ấy nên hành parivāsa hai tháng.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng: một tội đã được che giấu có nhận biết, một tội đã được che giấu không nhận biết. Vị ấy thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa hai tháng của các tội ấy đã được che giấu hai tháng. Hội chúng ban cho hình phạt parivāsa hai tháng của các tội ấy đã được che giấu hai tháng đến vị ấy.

Lúc vị ấy đang hành parivāsa, có vị tỳ khưu khác đi đến, là vị nghe nhiều, kinh đin được truyền thừa, rành rẽ về Pháp, rành rẽ về Luật, rành rẽ về các đu đề, sáng trí, có khả năng, thông minh, khiêm nhường, có hối hận, ưa thích sự học tập. Vị ấy nói như vy: - “Này các đi đức, vị tỳ khưu này đã phạm tội gì? Vì sao vị tỳ khưu này hành parivāsa?”

Các vị ấy nói như vy: - “Này đi đức, vị tỳ khưu này đã phạm hai tội saṅghādisesa che giấu hai tháng: một tội đã được che giấu có nhận biết, một tội đã được che giấu không nhận biết. Vị ấy đã thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa hai tháng của các tội ấy đã được che giấu hai tháng. Hội chúng đã ban cho hình phạt parivāsa hai tháng của các tội ấy đã được che giấu hai tháng đến vị ấy. Này đi đức, vị tỳ khưu này đã phạm các tội ấy. Vị tỳ khưu này hành parivāsa vì các tội ấy.”

Vị ấy nói như vy: - “Này các đi đức, tội nào đã được che giấu có nhận biết, việc ban cho hình phạt parivāsa của tội ấy là hợp lý; sự hợp lý đem lại kết quả. Này các đi đức, còn tội nào đã được che giấu không nhận biết, việc ban cho hình phạt parivāsa của tội ấy là không hợp lý; sự không hợp lý không đem lại kết quả. Này các đi đức, vị tỳ khưu xng đáng hình phạt mānatta đối với một tội.”

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng: một tội đã được che giấu có ghi nhớ, một tội đã được che giấu không ghi nhớ. Vị ấy thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa hai tháng của các tội ấy đã được che giấu hai tháng. Hội chúng ban cho hình phạt parivāsa hai tháng của các tội ấy đã được che giấu hai tháng đến vị ấy.

Lúc vị ấy đang hành parivāsa, có vị tỳ khưu khác đi đến, là vị nghe nhiều, kinh đin được truyền thừa, rành rẽ về Pháp, rành rẽ về Luật, rành rẽ về các đu đề, sáng trí, có khả năng, thông minh, khiêm nhường, có hối hận, ưa thích sự học tập. Vị ấy nói như vy: - “Này các đi đức, vị tỳ khưu này đã phạm tội gì? Vì sao vị tỳ khưu này hành parivāsa?”

Các vị ấy nói như vy: - “Này đi đức, vị tỳ khưu này đã phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng: một tội đã được che giấu có ghi nhớ, một tội đã được che giấu không ghi nhớ. Vị ấy đã thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa hai tháng của các tội ấy đã được che giấu hai tháng. Hội chúng đã ban cho hình phạt parivāsa hai tháng của các tội ấy đã được che giấu hai tháng đến vị ấy. Này đi đức, vị tỳ khưu này đã phạm các tội ấy. Vị tỳ khưu này hành parivāsa vì các tội ấy.”

Vị ấy nói như vy: - “Này các đi đức, tội nào đã được che giấu có ghi nhớ, việc ban cho hình phạt parivāsa của tội ấy là hợp lý; sự hợp lý đem lại kết quả. Này các đi đức, còn tội nào đã được che giấu không ghi nhớ, việc ban cho hình phạt parivāsa của tội ấy là không hợp lý; sự không hợp lý không đem lại kết quả. Này các đi đức, vị tỳ khưu xng đáng hình phạt mānatta đối với một tội.”

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng: một tội đã được che giấu không nghi ngờ, một tội đã được che giấu có nghi ngờ. Vị ấy thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa hai tháng của các tội ấy đã được che giấu hai tháng. Hội chúng ban cho hình phạt parivāsa hai tháng của các tội ấy đã được che giấu hai tháng đến vị ấy.

Lúc vị ấy đang hành parivāsa, có vị tỳ khưu khác đi đến, là vị nghe nhiều, kinh đin được truyền thừa, rành rẽ về Pháp, rành rẽ về Luật, rành rẽ về các đu đề, sáng trí, có khả năng, thông minh, khiêm nhường, có hối hận, ưa thích sự học tập. Vị ấy nói như vy: - “Này các đi đức, vị tỳ khưu này đã phạm tội gì? Vì sao vị tỳ khưu này hành parivāsa?”

Các vị ấy nói như vy: - “Này đi đức, vị tỳ khưu này đã phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng: một tội đã được che giấu không nghi ngờ, một tội đã được che giấu có nghi ngờ. Vị ấy đã thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa hai tháng của các tội ấy đã được che giấu hai tháng. Hội chúng đã ban cho hình phạt parivāsa hai tháng của các tội ấy đã được che giấu hai tháng đến vị ấy. Này đi đức, vị tỳ khưu này đã phạm các tội ấy. Vị tỳ khưu này hành parivāsa vì các tội ấy.”

Vị ấy nói như vy: - “Này các đi đức, tội nào đã được che giấu không nghi ngờ, việc ban cho hình phạt parivāsa của tội ấy là hợp lý; sự hợp lý đem lại kết quả. Này các đi đức, còn tội nào đã được che giấu có nghi ngờ, việc ban cho hình phạt parivāsa của tội ấy là không hợp lý; sự không hợp lý không đem lại kết quả. Này các đi đức, vị tỳ khưu xng đáng hình phạt mānatta đối với một tội.”

Này các tỳ khưu, có vị tỳ khưu n đã phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng. Vị ấy đã khởi ý rằng: “Ta đã phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng, hay là ta nên thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa một tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng?”

Vị ấy đã thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa một tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng. Hội chúng đã ban cho hình phạt parivāsa một tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng đến vị ấy. Lúc đang hành parivāsa pháp hổ thẹn đã xuất hiện ở vị ấy: “Ta đã phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng. Ta đây đã khởi ý rằng: ‘Ta đã phạm hai tộisaṅghādisesa đã được che giấu hai tháng, hay là ta nên thỉnh cầu hội chúng hình phạtparivāsa một tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng?’ Tôi đây đã thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa một tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng. Hội chúng đã ban cho hình phạt parivāsa một tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng đến tôi đây. Lúc đang hành parivāsa pháp hổ thẹn đã xuất hiện ở tôi đây: ‘Hay là ta nên thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa luôn cả tháng kia của hai tội đã được che giấu hai tháng?’”

Vị ấy đã kể lại cho các tỳ khưu rằng:

- “Này các đi đc, tôi đã phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng. Tôi đây đã khởi ý rằng: ‘Ta đã phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng, hay là ta nên thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa một tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng?’ Tôi đây đã thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa một tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng. Hội chúng đã ban cho hình phạt parivāsa một tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng đến tôi đây. Lúc đang hành parivāsa pháp hổ thẹn đã xuất hiện ở tôi đây: ‘Ta đã phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng. Tôi đây đã khởi ý rằng: Ta đã phạm hai tộisaṅghādisesa đã được che giấu hai tháng, hay là ta nên thỉnh cầu hội chúng hình phạtparivāsa một tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng? Tôi đây đã thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa một tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng. Hội chúng đã ban cho hình phạt parivāsa một tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng đến tôi đây. Lúc đang hành parivāsa pháp hổ thẹn đã xuất hiện ở tôi đây: Hay là ta nên thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa luôn cả tháng kia của hai tội đã được che giấu hai tháng?’ Vậy tôi nên thực hành như thế nào?”

Các vị đã trình sự việc ấy lên đức Thế Tôn. - Này các tỳ khưu, chính vì điều ấy hội chúng hãy ban cho hình phạt parivāsa luôn cả tháng kia của hai tội đã được che giấu hai tháng đến vị tỳ khưu ấy. Và này các tỳ khưu, nên ban cho như vầy: Này các tỳ khưu, vị tỳ khưu y nên đi đến hội chúng, ―(như trên)― và nên nói như vầy:

“Bạch các ngài, tôi đã phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng. Tôi đây đã khởi ý rằng: ‘Ta đã phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng, hay là ta nên thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa một tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng?’ Tôi đây đã thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa một tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng. Hội chúng đã ban cho hình phạt parivāsa một tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng đến tôi đây. Lúc đang hành parivāsa pháp hổ thẹn đã xuất hiện ở tôi đây: ‘Ta đã phạm hai tộisaṅghādisesa đã được che giấu hai tháng. Tôi đây đã khởi ý rằng: Ta đã phạm hai tộisaṅghādisesa đã được che giấu hai tháng, hay là ta nên thỉnh cầu hội chúng hình phạtparivāsa một tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng? Tôi đây đã thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa một tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng. Hội chúng đã ban cho hình phạt parivāsa một tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng đến tôi đây. Lúc đang hành parivāsa pháp hổ thẹn đã xuất hiện ở tôi đây: Hay là ta nên thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa luôn cả tháng kia của hai tội đã được che giấu hai tháng?’ Bạch các ngài, tôi đây thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa luôn cả tháng kia của hai tội đã được che giấu hai tháng.”

Nên thỉnh cầu đến lần thứ nhì. Nên thỉnh cầu đến lần thứ ba.

Hội chúng cần được thông báo bởi vị tỳ khưu kinh nghim, có năng lực:

“Bạch các ngài, xin hội chúng hãy lắng nghe tôi. Vị tỳ khưu này tên (như vy) đã phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng. Vị ấy đã khởi ý rằng: ‘Ta đã phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng, hay là ta nên thỉnh cầu hội chúng hình phạtparivāsa một tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng?’ Vị ấy đã thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa một tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng. Hội chúng đã ban cho hình phạt parivāsa một tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng đến vị ấy. Lúc đang hành parivāsa pháp hổ thẹn đã xuất hiện ở vị ấy: ‘Ta đã phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng. Ta đây đã khởi ý rằng: Ta đã phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng, hay là ta nên thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa một tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng? Ta đây đã thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa một tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng. Hội chúng đã ban cho hình phạt parivāsa một tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng đến ta đây. Lúc đang hành parivāsa pháp hổ thẹn đã xuất hiện ở ta đây: Hay là ta nên thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa luôn cả tháng kia của hai tội đã được che giấu hai tháng?’ Vị ấy thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa luôn cả tháng kia của hai tội đã được che giấu hai tháng. Nếu là thời điểm thích hợp cho hội chúng, hội chúng nên ban cho hình phạt parivāsa luôn cả tháng kia của hai tội đã được che giấu hai tháng đến tỳ khưu tên (như vy). Đây là li đề nghị.

Bạch các ngài, xin hội chúng hãy lắng nghe tôi. Vị tỳ khưu này tên (như vy) đã phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng. Vị ấy đã khởi ý rằng: ‘Ta đã phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng, hay là nên thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsamột tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng?’ Vị ấy đã thỉnh cầu hội chúng hình phạtparivāsa một tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng. Hội chúng đã ban cho hình phạtparivāsa một tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng đến vị ấy. Lúc đang hành parivāsapháp hổ thẹn đã xuất hiện ở vị ấy: ‘Ta đã phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng. Ta đây đã khởi ý rằng: Ta đã phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng, hay là ta nên thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa một tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng? Ta đây đã thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa một tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng. Hội chúng đã ban cho hình phạt parivāsa một tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng đến ta đây. Lúc đang hành parivāsa pháp hổ thẹn đã xuất hiện ở ta đây: Hay là ta nên thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa luôn cả tháng kia của hai tội đã được che giấu hai tháng?’ Vị ấy thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa luôn cả tháng kia của hai tội đã được che giấu hai tháng.

Hội chúng ban cho hình phạt parivāsa luôn cả tháng kia của hai tội đã được che giấu hai tháng đến tỳ khưu tên (như vy). Đi đc nào đồng ý với việc ban cho hình phạt parivāsaluôn cả tháng kia của hai tội đã được che giấu hai tháng đến tỳ khưu tên (như vầy) xin im lặng; vị nào không đồng ý có thể nói lên.

Tôi xin thông báo sự việc này lần thứ nhì. ―(như trên)

Tôi xin thông báo sự việc này lần thứ ba. ―(như trên)

Hình phạt parivāsa luôn cả tháng kia của hai tội đã được che giấu hai tháng đã được hội chúng ban cho tỳ khưu tên (như vầy). Sự việc được hội chúng đồng ý nên mới im lặng, tôi ghi nhận sự việc này là như vậy.”

Này các tỳ khưu, tính luôn tháng trước vị tỳ khưu ấy nên hành parivāsa hai tháng.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng. Vị ấy nghĩ như vy: “Ta đã phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng, hay là ta nên thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa một tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng?” Vị ấy thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa một tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng. Hội chúng ban cho hình phạt parivāsa một tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng đến vị ấy. Lúc đang hành parivāsa pháp hổ thẹn đã xuất hiện ở vị ấy: “Ta đã phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng. Ta đây đã khởi ý rằng: ‘Ta đã phạm hai tộisaṅghādisesa đã được che giấu hai tháng, hay là ta nên thỉnh cầu hội chúng hình phạtparivāsa một tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng?’ Ta đây đã thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa một tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng. Hội chúng đã ban cho hình phạt parivāsa một tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng đến ta đây. Lúc đang hành parivāsa pháp hổ thẹn đã xuất hiện ở ta đây: ‘Hay là ta nên thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa luôn cả tháng kia của hai tội đã được che giấu hai tháng?’” Vị ấy thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa luôn cả tháng kia của hai tội đã được che giấu hai tháng. Hội chúng ban cho hình phạt parivāsa luôn cả tháng kia của hai tội đã được che giấu hai tháng đến vị ấy.

Này các tỳ khưu, tính luôn tháng trước vị tỳ khưu ấy nên hành parivāsa hai tháng.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng: một tháng vị ấy nhận biết, tháng kia vị ấy không nhận biết. Tháng mà vị ấy nhận biết, vị ấy thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa tháng ấy của hai tội đã được che giấu hai tháng. Hội chúng đã ban cho hình phạt parivāsa tháng ấy, là tháng vị ấy nhận biết, của hai tội đã được che giấu hai tháng đến vị ấy. Lúc đang hành parivāsa, vị ấy nhận biết luôn cả tháng kia. Vị ấy nghĩ như vy: “Ta đã phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng: một tháng ta đã nhận biết, tháng kia ta đã không nhận biết. Tháng mà ta đã nhận biết, ta đây đã thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa tháng ấy của hai tội đã được che giấu hai tháng.

Hội chúng đã ban cho hình phạt parivāsa tháng ấy, là tháng ta đã nhận biết, của hai tội đã được che giấu hai tháng đến ta đây. Lúc đang hành parivāsa, ta đây nhận biết luôn cả tháng kia, hay là ta nên thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa luôn cả tháng kia của hai tội đã được che giấu hai tháng?” Vị ấy thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa luôn cả tháng kia của hai tội đã được che giấu hai tháng. Hội chúng ban cho hình phạt parivāsa luôn cả tháng kia của hai tội đã được che giấu hai tháng đến vị ấy.

Này các tỳ khưu, tính luôn tháng trước vị tỳ khưu ấy nên hành parivāsa hai tháng.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng: một tháng vị ấy nhớ, tháng kia vị ấy không nhớ. Tháng mà vị ấy nhớ, vị ấy thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa tháng ấy của hai tội đã được che giấu hai tháng. Hội chúng đã ban cho hình phạt parivāsa tháng ấy, là tháng vị ấy nhớ, của hai tội đã được che giấu hai tháng đến vị ấy. Lúc đang hành parivāsa, vị ấy nhớ được tháng kia. Vị ấy nghĩ như vy: “Ta đã phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng: một tháng ta đã nhớ, tháng kia ta đã không nhớ. Tháng mà ta đã nhớ, ta đây đã thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa tháng ấy của hai tội đã được che giấu hai tháng. Hội chúng đã ban cho hình phạt parivāsa tháng ấy, là tháng ta đã nhớ, của hai tội đã được che giấu hai tháng đến ta đây. Lúc đang hành parivāsa, ta đây nh được luôn cả tháng kia, hay là ta nên thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa luôn cả tháng kia của hai tội đã được che giấu hai tháng?” Vị ấy thỉnh cầu hội chúng hình phạtparivāsa luôn cả tháng kia của hai tội đã được che giấu hai tháng. Hội chúng ban cho hình phạt parivāsa luôn cả tháng kia của hai tội đã được che giấu hai tháng đến vị ấy.

Này các tỳ khưu, tính luôn tháng trước vị tỳ khưu ấy nên hành parivāsa hai tháng.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng: một tháng không nghi ngờ, một tháng có nghi ngờ. Tháng mà không nghi ngờ, vị ấy thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa tháng ấy của hai tội đã được che giấu hai tháng. Hội chúng ban cho hình phạt parivāsa tháng ấy, là tháng không nghi ngờ, của hai tội đã được che giấu hai tháng đến vị ấy. Lúc đang hành parivāsa, vị ấy không còn nghi ngờ luôn cả tháng kia. Vị ấy nghĩ như vy: “Ta đã phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng: một tháng không nghi ngờ, một tháng có nghi ngờ. Tháng mà không nghi ngờ, ta đây đã thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa tháng ấy của hai tội đã được che giấu hai tháng. Hội chúng đã ban cho hình phạt parivāsa tháng ấy, là tháng không nghi ngờ, của hai tội đã được che giấu hai tháng đến ta đây. Lúc đang hành parivāsa, ta đây không còn nghi ngờ luôn cả tháng kia, hay là ta nên thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa luôn cả tháng kia của hai tội đã được che giấu hai tháng?”

Vị ấy thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa luôn cả tháng kia của hai tội đã được che giấu hai tháng. Hội chúng đã ban cho hình phạt parivāsa luôn cả tháng kia của hai tội đã được che giấu hai tháng đến vị ấy.

Này các tỳ khưu, tính luôn tháng trước vị tỳ khưu ấy nên hành parivāsa hai tháng.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng: một tháng đã được che giấu có nhận biết, một tháng đã được che giấu không nhận biết. Vị ấy thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa hai tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng. Hội chúng ban cho hình phạt parivāsa hai tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng đến vị ấy. Lúc vị ấy đang hành parivāsa, có vị tỳ khưu khác đi đến, là vị nghe nhiều, kinh đin được truyền thừa, rành rẽ về Pháp, rành rẽ về Luật, rành rẽ về các đu đề, sáng trí, có khả năng, thông minh, khiêm nhường, có hối hận, ưa thích sự học tập. Vị ấy nói như vầy:

- “Này các đi đức, vị tỳ khưu này đã phạm tội gì? Vì sao vị tỳ khưu này hành parivāsa?” Các vị ấy nói như vầy: - “Này đi đức, vị tỳ khưu này đã phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng: một tháng đã được che giấu có nhận biết, một tháng đã được che giấu không nhận biết. Vị ấy đã thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa hai tháng của hai tội ấy đã được che giấu hai tháng. Hội chúng đã ban cho hình phạt parivāsa hai tháng của hai tội ấy đã được che giấu hai tháng đến vị ấy. Này đi đức, vị tỳ khưu này đã phạm các tội ấy. Vị tỳ khưu này hành parivāsa vì các tội ấy.” Vị ấy nói như vy: - “Này các đi đức, tháng nào đã được che giấu có nhận biết, việc ban cho hình phạt parivāsa của tháng ấy là hợp lý; sự hợp lý đem lại kết quả. Này các đi đức, còn tháng nào đã được che giấu không nhận biết, việc ban cho hình phạt parivāsa của tháng ấy là không hợp lý; sự không hợp lý không đem lại kết quả. Này các đi đức, vị tỳ khưu là xng đáng hình phạt mānatta đối với tội một tháng.”

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng: một tháng đã được che giấu có ghi nhớ, một tháng đã được che giấu không ghi nhớ. Vị ấy thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa hai tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng. Hội chúng ban cho hình phạt parivāsa hai tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng đến vị ấy. Lúc vị ấy đang hành parivāsa, có vị tỳ khưu khác đi đến, là vị nghe nhiều, kinh đin được truyền thừa, rành rẽ về Pháp, rành rẽ về Luật, rành rẽ về các đu đề, sáng trí, có khả năng, thông minh, khiêm nhường, có hối hận, ưa thích sự học tập. Vị ấy nói như vầy:

- “Này các đi đức, vị tỳ khưu này đã phạm tội gì? Vì sao vị tỳ khưu này hành parivāsa?” Các vị ấy nói như vy: - “Này đi đức, vị tỳ khưu này đã phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng: một tháng đã được che giấu có ghi nhớ, một tháng đã được che giấu không ghi nhớ. Vị ấy đã thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa hai tháng của hai tội ấy đã được che giấu hai tháng. Hội chúng đã ban cho hình phạt parivāsa hai tháng của hai tội ấy đã được che giấu hai tháng đến vị ấy. Này đi đức, vị tỳ khưu này đã phạm các tội ấy. Vị tỳ khưu này hành parivāsa vì các tội ấy.” Vị ấy nói như vy: - “Này các đi đc, tháng nào đã được che giấu có ghi nhớ, việc ban cho hình phạt parivāsa của tháng ấy là hợp lý; sự hợp lý đem lại kết quả. Này các đi đức, còn tháng nào đã được che giấu không ghi nhớ, việc ban cho hình phạt parivāsa của tháng ấy là không hợp lý; sự không hợp lý không đem lại kết quả. Này các đi đức, vị tỳ khưu là xng đáng hình phạt mānatta đối với tội một tháng.”

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng: một tháng đã được che giấu không nghi ngờ, một tháng đã được che giấu có nghi ngờ. Vị ấy thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa hai tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng. Hội chúng ban cho hình phạt parivāsa hai tháng của hai tội đã được che giấu hai tháng đến vị ấy. Lúc vị ấy đang hành parivāsa, có vị tỳ khưu khác đi đến, là vị nghe nhiều, kinh đin được truyền thừa, rành rẽ về Pháp, rành rẽ về Luật, rành rẽ về các đu đề, sáng trí, có khả năng, thông minh, khiêm nhường, có hối hận, ưa thích sự học tập. Vị ấy nói như vầy:

- “Này các đi đức, vị tỳ khưu này đã phạm tội gì? Vì sao vị tỳ khưu này hành parivāsa?” Các vị ấy nói như vy: - “Này đi đức, vị tỳ khưu này đã phạm hai tội saṅghādisesa đã được che giấu hai tháng: một tháng đã được che giấu không nghi ngờ, một tháng đã được che giấu có nghi ngờ. Vị ấy đã thỉnh cầu hội chúng hình phạt parivāsa hai tháng của hai tội ấy đã được che giấu hai tháng. Hội chúng đã ban cho hình phạt parivāsa hai tháng của hai tội ấy đã được che giấu hai tháng đến vị ấy. Này đi đức, vị tỳ khưu này đã phạm các tội ấy. Vị tỳ khưu này hành parivāsa vì các tội ấy.” Vị ấy nói như vy: - “Này các đi đc, tháng nào đã được che giấu không nghi ngờ, việc ban cho hình phạt parivāsa của tháng ấy là hợp lý; sự hợp lý đem lại kết quả. Này các đi đức, còn tháng nào đã được che giấu có nghi ngờ, việc ban cho hình phạt parivāsa của tháng ấy là không hợp lý; sự không hợp lý không đem lại kết quả. Này các đi đức, vị tỳ khưu là xng đáng hình phạt mānatta đối với tội một tháng.”

[Dứt cách thức nên hành parivāsa hai tháng.]

*****



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada