Loài người có nhiều việc,
Sẽ giải tán đám đông,
Những gì cây còn lại,
Hãy ăn Tin-du-ka.

207. Janittamme bhavittamme iti paṅke avassayiṃ, taṃ maṃ paṅko ajjhabhavi yathā dubbalakaṃ tathā, taṃ taṃ vadāmi bhaggava suṇohi vacanaṃ mama.  

207. “‘Nơi ta sanh ra, nơi ta lớn lên,’ ta đã sống nương vào bãi bùn như thế. Bãi bùn đã khống chế ta đây như là khống chế một kẻ yếu đuối. Này người làm gốm, tôi nói điều ấy với ông. Xin ông hãy lắng nghe lời nói của tôi.

Tại đây, ta sanh ra,
Trong bùn này ta sống,Bùn ấy hủy diệt ta
Ta yếu đuối thế này,
Thế Tôn, con van Ngài,Hãy nghe tiếng con thưa.

208. Gāme vā yadi vā raññe sukhaṃ yatrādhigacchati, taṃ janittaṃ bhavittañca purisassa pajānato, yamhi jīve tamhi gacche na niketahato siyā ”ti.

8. Kacchapajātakaṃ. 

208. Nơi nào đạt đến sự an lạc, dầu ở làng hay ở rừng, nơi ấy là nơi sanh ra và là nơi lớn lên của người có sự nhận thức. Nơi nào có thể sống thì nên đi đến nơi ấy, không nên bị vong mạng vì nơi cư ngụ.”



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada