193. Kalyāṇadhammoti yadā janinda loke samaññā anupāpuṇāti, tasmā na hīyetha naro sapañño hiriyāpi santo dhuramādiyanti.
193. “Tâu quốc vương, khi nào đạt đến ‘pháp tốt lành’ theo sự quy định ở thế gian, người có trí tuệ không nên làm hư hoại điều ấy. Những người tốt nhận lấy trách nhiệm cũng vì sự hổ thẹn.
Thưa Nhân chủ, ở đời,
Ðược danh xưng Thiện pháp,
Người có trí không nên
Ðể thối thất tổn giảm,
Hãy vì sự xấu hổ,
Chấp nhận gánh nặng ấy.
194. Sāyaṃ samaññā idha m’ ajjapattā kalyāṇadhammoti janinda loke, tāhaṃ samekkhaṃ idha pabbajissaṃ na hi m’ atthi chando idha kāmabhoge ”ti.
1. Kalyāṇadhammajātakaṃ.
194. Chính sự quy định ấy, gọi là ‘pháp tốt lành’ ở thế gian, vào ngày hôm nay, ở tại nơi này, tôi đã đạt được, tâu quốc vương. Trong khi xem xét điều ấy, tại nơi này, tôi sẽ xuất gia, bởi vì đối với tôi, sự mong muốn thọ hưởng các dục ở nơi này là không có.”
1. Bổn sanh Pháp Tốt Lành
Thưa Nhân chủ, tên này
Nay được tặng cho tôi,
Ở đời, chính tại đây,
Tôi được tên Thiện pháp,
Thấy vậy, tôi xuất gia,
Tôi không ham dục lạc.
195. Ko nu saddena mahatā abhinādeti daddaraṃ, kiṃ sīhā nappaṭinandanti ko nāmeso migādhibhū.
195. “Ai (đã) rống lên bằng âm thanh to lớn ở núi Daddara? Tại sao các con sư tử không rống đáp lại? Thưa chúa của loài thú, kẻ ấy tên là gì?”
Ai đã rống lớn tiếng,
Vang dội Dad-da-ra,
Vì sao các sư tử
Lại không rống đáp lại?
Con thú rống như vậy
Tên nó gọi là gì?
196. Adhamo migajātānaṃ sigālo tāta vassati, jātimassa jigucchantā tuṇhī sīhā samacchare ”ti.
2. Daddarajātakaṃ.
196. “Này con, là con chó rừng, kẻ hạ tiện trong số các loài thú, (đã) rú lên. Trong khi ghê tởm sanh chủng của kẻ này, các con sư tử ngồi xuống, im lặng.”
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada