ời sự việc gây nóng giận. Mưi cách đối trị sự nóng giận. Mười sự việc đã được rèn luyện. Mười tà kiến căn bn.[69] Mười chánh kiến căn bn.[70] Mười hữu biên kiến.[71] Mười sự sai trái.[72] Mười sự chân chánh. Mưi đường lối của nghiệp bất thiện.[73] Mưi đường lối của nghiệp thiện. Mười cách phân phát thẻ sai pháp. Mười cách phân phát thẻ đúng pháp.[74] Mưi điều học của các sa di.[75] Vị sa di có mười yếu tố nên bị trục xuất.[76]

Vị nắm vững về Luật bị xem là ‘ngu dốt’ khi có mưi điều: vị không đưa ra sự giới hạn cho lời nói của mình, không đưa ra sự giới hạn cho lời nói của ngưi khác, sau khi không đưa ra sự giới hạn cho lời nói của mình, sau khi không đưa ra sự giới hạn cho lời nói của người khác rồi cho thực hiện (hành sự) sai pháp, với sự không khẳng định, không biết về tội, không biết về nền tảng của tội, không biết về nhân sanh tội, không biết về sự đoạn diệt của tội, không biết về sự thực hành đưa đến sự đoạn diệt của tội.

Vị nắm vững về Luật đưc xem là ‘thông thái’ khi có mưi điều: vị đưa ra sự giới hạn cho lời nói của mình, đưa ra sự giới hạn cho lời nói của ngưi khác, sau khi đưa ra sự giới hạn cho lời nói của mình, sau khi đưa ra sự giới hạn cho lời nói của người khác rồi cho thực hiện (hành sự) đúng pháp, với sự khẳng định, biết về tội, biết về nền tảng của tội, biết về nhân sanh tội, biết về sự đoạn diệt của tội, biết về sự thực hành đưa đến sự đoạn diệt của tội.

Vị nắm vững về Luật bị xem là ‘ngu dốt’ khi có mưi điều khác nữa: vị không biết về sự tranh tụng, không biết về nền tảng của tranh tụng, không biết về nhân sanh của tranh tụng, không biết về sự đoạn diệt của tranh tụng, không biết về sự thực hành đưa đến sự đoạn diệt của tranh tụng, không biết về sự việc, không biết về duyên khởi, không biết về điu quy định, không biết về điu quy định thêm, không biết về phương thức của lối trình bày mạch lạc.

Vị nắm vững về Luật đưc xem là ‘thông thái’ khi có mưi điều: vị biết về sự tranh tụng, biết về nền tảng của tranh tụng, biết về nhân sanh của tranh tụng, biết về sự đoạn diệt của tranh tụng, biết về sự thực hành đưa đến sự đoạn diệt của tranh tụng, biết về sự việc, biết về duyên khởi, biết về điu quy định, biết về điu quy định thêm, biết về phương thức của lối trình bày mạch lạc.

Vị nắm vững về Luật bị xem là ‘ngu dốt’ khi có mưi điều khác nữa: vị không biết về lời đề nghị, không biết cách thực hiện với lời đề nghị, không thiện xảo về phần (cần trình bày) đầu tiên, không thiện xảo về các phần kế tiếp, không biết về thời điểm, không biết về sự phạm tội hay không phạm tội, không biết tội nhẹ hay nặng, không biết tội còn dư sót hay không còn dư sót, không biết tội xấu xa hay không xấu xa, không khéo được kế thừa theo tuần tự từ các vị thầy và không khéo chăm chú không khéo suy xét.

Vị nắm vững về Luật đưc xem là ‘thông thái’ khi có mưi điều: vị biết về lời đề nghị, biết cách thực hiện với lời đề nghị, thiện xảo về phần (cần trình bày) đầu tiên, thiện xảo về các phần kế tiếp, biết về thời điểm, biết về sự phạm tội hay không phạm tội, biết tội nhẹ hay nặng, biết tội còn dư sót hay không còn dư sót, biết tội xấu xa hay không xấu xa, khéo được kế thừa theo tuần tự từ các vị thầy và khéo chăm chú khéo suy xét.

Vị nắm vững về Luật bị xem là ‘ngu dốt’ khi có mưi điều khác nữa: vị không biết về sự phạm tội hay không phạm tội; không biết tội nhẹ hay nặng; không biết tội còn dư sót hay không còn dư sót; không biết tội xấu xa hay không xấu xa; đối với vị này hai bộ giới bổn Pātimokkha không khéo được truyền thừa với chi tiết, không khéo đưc phân tích, không khéo được ứng dụng, không khéo đưc xác định theo từng điều theo từng từ ngữ; không biết về sự phạm tội hay không phạm tội; không biết tội nhẹ hay nặng; không biết tội còn dư sót hay không còn dư sót; không biết tội xấu xa hay không xấu xa; không khéo léo về sự phán quyết trong tranh tụng.

Vị nắm vững về Luật đưc xem là ‘thông thái’ khi có mưi điều: vị biết về sự phạm tội hay không phạm tội; biết tội nhẹ hay nặng; biết tội còn dư sót hay không còn dư sót; biết tội xấu xa hay không xấu xa; đối với vị này hai bộ giới bổn Pātimokkha khéo được truyền thừa với chi tiết, khéo đưc phân tích, khéo được ứng dụng, khéo đưc xác định theo từng điều theo từng từ ngữ; biết về sự phạm tội hay không phạm tội; biết tội nhẹ hay nặng; biết tội còn dư sót hay không còn dư sót; biết tội xấu xa hay không xấu xa; khéo léo về sự phán quyết trong tranh tụng.

Vị tỳ khưu có mười yếu tố nên được chỉ định làm vị đại biểu. Đc Như Lai quy đnh điều học cho các Thinh văn vì mưi điều lợi ích.[77] Mưi điều nguy hiểm trong việc đi vào hậu cung của đc vua.[78] Mười vật bố thí.[79] Mười loại báu vật.[80] Hội chúng tỳ khưu nhóm mười vị. Nên cho tu lên bậc trên với tập thể là nhóm mười vị. Mười loại vải paṃsukūla.[81] Mười loại y và cách sử dụng.[82] Y phụ trội được cất giữ tối đa mưi ngày.[83] Mười loại tinh dịch.[84] Mười hạng người nữ. Mười hạng vợ.[85] Mười sự việc được công bố ở thành Vesāli.[86]

ời hạng ngưi không nên đảnh lễ.[87] Mười biểu hiện của sự mắng nhiếc.[88] Vị tạo ra sự đâm thc theo mười biểu hiện.[89] Mười loại sàng tọa.[90] Họ đã yêu cầu mưi điu ước muốn.[91] Mười sự đình chỉ giới bổn Pātimokkha sai Pháp. Mười sự đình chỉ giới bổn Pātimokkha đúng Pháp. Mưi điều lợi ích của cháo.[92] Mười loại thịt không được phép.[93] Mưi điều tối đa. Vị tỳ khưu mưi năm, có kinh nghim, có năng lực, nên cho xuất gia, nên ban phép tu lên bậc trên, nên ban cho phép nương nh, nên để cho sa di phục vụ. Vị tỳ khưu ni mưi năm, có kinh nghim, có năng lực, nên cho xuất gia, nên ban phép tu lên bậc trên, nên ban cho phép nương nh, nên để cho sa di ni phục vụ.[94]Sự đồng ý về việc tiếp đ nên được chấp thuận cho vị tỳ khưu ni mưi năm, có kinh nghim, có năng lực. Sự học tập nên đưc ban cho đến người nữ đã kết hôn khi mười tuổi.

Dứt Nhóm Mười.

*****

Tóm lược phần này

(Mười) sự việc gây nóng giận, cách đối trị, (mười) sự việc (đã được rèn luyện), tà và chánh, (mười) hữu biên (kiến), (mười) sự sai trái, và luôn cả (mười) sự đúng đn, (mười) nghiệp thiện, và cả bất thiện nữa.

(Mười) cách phân phát thẻ sai pháp, và đúng pháp, sa di, và sự trục xuất, lời nói, và luôn cả (mười) sự tranh tụng, sự quy định và luôn cả (tội) nhẹ nữa.

Các tội nhẹ nặng này, các vị hãy biết tối và sáng, (mười) yếu tố về đại biểu, và (mưi) điều học, ở hậu cung, và các sự việc.

Báu vật, và nhóm mười, các sự tu lên bậc trên là tương t y như thế, (mười loại) vải paṃsukūla, và (mười) cách sử dụng y, mười ngày, tinh dịch, và (mười) hạng người nữ.

(Mười) hạng vợ, mười sự việc, không đảnh lễ, và với sự mắng nhiếc, và luôn cả các sự đâm thọc, các sàng tọa, (mưi) điu ước muốn, và các sự sai pháp.

Các sự đúng pháp, cháo, và tht, (mưi) điều tối đa, vị tỳ khưu, vị tỳ khưu ni, các sự tiếp đ, các người nữ đã kết hôn, nhóm mưi đã khéo được giảng giải.



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada